đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phân công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn đã lập.
* Chuấn mực số 16 - Chi phí đi vay
Quy định về ghi nhận chi phí đi vay:
- Chi phí di vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá.
- Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc xây dựng hoặc sản xuât tài sản dở dang đang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi cỏ đầy đủ các điều kiện quy định trong chuẩn mực này.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hoá khi doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thế xác định được một cách đáng tin cậy.
1.2.2 Kế toán doanh thu
Để cụ thể hóa các quy định và nguyên tắc kế toán của các chuẩn mực kế toán về kế toán doanh thu, Điều 78 - Thông tư số 200/2014/TT-BTC, quy định kế toán các khoản doanh thu trong doanh nghiệp phải tuân thủ 7 nguyên tắc kế toán sau:
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Thái Nguyên - 3
- Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Trong Doanh Nghiệp
- Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Thái Nguyên - 5
- Kế Toán Chi Phí Bán Hàng Và Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp
- Thực Trạng Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Môi Trường Và Công Trình Đô Thị Thái Nguyên
- Đặc Điểm Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Môi Trường Và Công Trình Đô Thị Thái Nguyên
Xem toàn bộ 160 trang tài liệu này.
Thứ nhất: Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phân đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điềm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
Thứ hai: Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung
thực, hợp lý.
Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là hình thức hoặc tên gọi của giao dịch và phải được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế toán phải nhận biết các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán: Doanh thu và thu nhập khác.
Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ của người bán ở thời điểm hiện tại và trong tương lai, doanh thu phải được phân bổ theo giá trị hợp lý của từng nghĩa vụ và được ghi nhận khi nghĩa vụ đã được thực hiện.
Thứ ba: Doanh thu, lãi hoặc lỗ chi được coi là chưa thực hiện nếu doanh nghiệp còn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai (trừ nghĩa vụ bảo hành thông thường) và chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh tế; Việc phân loại các khoản lãi, lỗ là thực hiện hoặc chưa thực hiện không phụ thuộc vào việc đã phát sinh dòng tiền hay chưa. Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản, nợ phải trà không được coi là chưa thực hiện do tại thời điểm đánh giá lại, đơn vị đã có quyền đối với tài sản và đã có nghĩa vụ nợ hiện tại đối với các khoản nợ phải trả, ví dụ: Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn đâu tư vào đơn vị khác, đánh giá lại các tài sản tài chính theo giá trị hợp lý, chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ... đều được coi là đã thực hiện.
Thứ tư: Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba, bao gồm:
- Các loại thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường) phải nộp;
- Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý;
- Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được hưởng;
- Các trường hợp khác.
Trường hợp các khoản thuế gián thu phải nộp mà không tách riêng ngay được
tại thời điểm phát sinh giao dịch thì để thuận lợi cho công tác kế toán, có thề ghi nhân doanh thu trên sổ kế toán bao gồm cả số thuế gián thu nhưng định kỳ kế toán phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp. Tuy nhiên, khi lập Báo cáo tài chính kế toán bắt buộc phải xác định và loại bỏ toàn bộ số thuế gián thu phải nộp ra khỏi các chỉ tiêu phản ánh doanh thu gộp.
Thứ năm: Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo luật định; Doanh thu ghi nhận trên số kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tùy theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn bán hàng.
Thứ sáu: Khi luân chuyên sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, tùy theo đặc điểm hoạt động, phân cấp quản lý của tửng đơn vị, doanh nghiệp có thể quyết định việc ghi nhận doanh thu tại các đơn vị nếu có sự gia tăng trong giá trị sản phẩm, hàng hóa giữa các khâu mà không phụ thuộc vào chứng từ kèm theo (xuất hóa đơn hay chứng từ nội bộ). Khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp, tất cả các khoản doanh thu giữa các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp đều phải được loại trừ.
Thứ bảy: Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu của kỳ báo cáo. Các tài khoản phản ánh doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh.
1.2.2.1 Kế toán doanh thu hán hàng và cung cấp dịch vụ
* Chứng từ kế toán sử dụng
Trong doanh nghiệp, khi phát sinh doanh thu BH&CCDV kế toán căn cứ vào các chứng từ: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn thuế GTGT, giấy báo có, hợp đồng kinh tế, phiếu thu, biên bán thanh lý hợp đồng, phiếu xuất kho và chứng từ kế toán liên quan
khác để ghi nhận và hạch toán.
* Tài khoản kế toán sử dụng
Để theo dõi và hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK 511 được mở chi tiết thành 6 TK cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác
Để theo dõi và hạch toán tổng hợp các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu. TK 521 được mở chi tiết 3 TK cấp2: - TK 5211 - Chiết khấu thương mại
- TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
- TK 5213 – Giảm giá hàng bán
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu bán hàng kế toán căn cứ vào các Hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán liên quan để phản ánh vào bên Có của Tài khoản 511 - Doanh thu BH&CCDV đối ứng với các tài khoản kế toán liên quan. (Phụ lục số 1 - Sơ đồ hạch toán doanh thu BH&CCDV chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ)
Đối với những nghiệp vụ bán hàng có thuế xuất khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt thi căn cử vào hóa đơn và các chứng từ khác như tờ khai hải quan... kế toán ngoài ghi tăng doanh thu vào bên Có của tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ đối ứng với các tài khoản kế toán liên quan thì còn phải phản ánh thuế phải nộp đối ứng với bên Nợ của tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa đó.
Một số trường hợp hàng bán nhưng vì lý do chất lượng, quy cách kỹ thuật... người mua từ chối thanh toán yêu cầu giảm giá hoặc trả lại hàng nếu doanh nghiệp chấp nhận kế toán phải căn cứ vào Hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan để hạch toán vào các tài khoản hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán CCDV đối ứng với các tài khoản kế toán liên quan. Hay một số trường hợp do khách hàng mua với số lượng lớn hoặc mua nhiều lần thì doanh nghiệp có thể đồng ý chiết khấu cho khách hàng. Kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan đề hạch toán vào tài khoản chiết khấu thương mại.
Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyên các khoản giảm trừ doanh thu sang bên Nợ của tài khoản doanh thu bán hàng. Sau đó kết chuyển doanh thu thuần sang bên Có tài khoản kết quả kinh doanh để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. (Phụ lục số 2 - Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu)
* Sổ sách kế toán sử dụng
Theo điều 122, thông tư 200/2014/BTC-TT: “Doanh nghiệp được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán cho riêng mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát và dễ đối chiếu.
Tùy từng hình thức ghi sổ kế toán mà kế toán sử dụng các loại sổ kế toán sau để ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Căn cử vào các chứng từ có liên quan, kế toán mở sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết TK 511, sổ cái các TK 511, 5211, 5212, 5213,... để theo dõi và quản lý doanh thu bán hàng.
* Trình bày thông tin trên BCTC
Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – mẫu B02-DN, doanh thu BH&CCDV được trình bày tại: Chỉ tiêu số 01 - Doanh thu BH&CCDV (mã số 01); chỉ tiêu số 02 - Các khoản giảm trừ doanh thu (mã số 02); chỉ tiêu số 3 - Doanh thu thuần về BH&CCDV (mã số 10)
Trên Bản thuyết minh BCTC Mẫu B09-DN, doanh thu BH&CCDV được phản
ánh tại mục IV - Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.2.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
* Chứng từ kế toán sử dụng
Để hạch toán doanh thu hoạt động tài chính, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Giấy báo Có
- Phiếu thu
- Hóa đơn GTGT; Hóa đơn bán hàng
- Giấy thông báo về cổ tức hoặc lợi nhuận được chia
- Các chứng từ khác liên quan
* Tài khoản kế toán sử dụng
Để theo dõi và hạch toán tổng hợp doanh thu hoạt động tài chính kế toán sử dụng TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
Khi có các nghiệp vụ liên quan đến các khoản thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác thì kế toán căn cứ vào các chứng từ thanh toán hoặc các thông báo về lợi nhuận, cổ tức được chia phản ánh vào bên Có của tài khoản doanh thu hoạt động tài chính và các tài khoản liên quan như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc các khoản phải thu khác.
Khi có các nghiệp vụ liên quan đến chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan để phản ánh vào bên Có hoặc bên Nợ của tài khoản doanh thu hoạt động tài chính và các tài khoản liên quan như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vay và nợ thực tài chính, phải thu khách hàng hoặc tài khoản phải trả cho người bán.
Trường hợp nhượng bán cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu có chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc thì kế toán cũng sẽ phản ánh vào bên Có của tài khoản doanh thu hoạt động tài chính.
Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước
thời hạn được người bán chấp thuận thì phản ánh vào bên Có của tài khoản doanh thu hoạt động tài chính đồng thời phản ánh vào bên Nợ của tài khoản phải trả cho người bán.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính bằng cách ghi Nợ tài khoản doanh thu hoạt động tài chính đồng thời ghi bên Có của tài khoản xác định kết quả kinh doanh để xác dinh kết quả kinh doanh. (Phụ lục số 3: Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính).
* Sổ sách kế toán sử dụng
Để theo dõi và quản lý doanh thu hoạt động tài chính doanh nghiệp sử dụng Sổ chi tiết tài khoản 515, sổ cái tài khoản 515,....
* Trình bày thông tin trên BCTC
Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Mẫu B02-DN, doanh thu hoạt động lãi chính được trình bày lại chỉ tiêu 6 (mã số 21).
Trên Bàn thuyết minh BCTC – Mẫu B09-DN, doanh thu hoạt động lãi chính được phản ánh tại mục IV - Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.2.3 Kế toán thu nhập khác
* Chứng từ kế toán sử dụng
Để hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản thu nhập khác, kế toán sử dụng các chúng từ như sau:
- Phiếu thu
- Giấy báo Có
- Biên bàn bàn giao TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ
- Các chứng lừ khác liên quan
* Tài khoản kế toán sử dụng
Để theo dõi và hạch toán tổng hợp thu nhập khác phát sinh trong doanh nghiệp,
kế toán sử dụng TK 711 - Thu nhập khác.
Khi có các nghiệp vụ liên quan đến nhượng bán, thanh lý tài sản cố định kế toán sẽ căn cứ vào hóa dơn GTGT và các chứng từ thanh toán để hạch toán vào bên Có tài khoản thu nhập khác đồng thời phản ánh vào các tài khoản liên quan như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải thu khách hàng hoặc thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Khi đem tài sản đi góp vốn mà giá trị góp vốn được đánh giá lớn hơn giá trị của tài sản thì kế toán sẽ ghi vào bên Có của tài khoản thu nhập khác.
Khi thu được các khoản tiên phạt vi phạm hợp đồng hoặc các khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa sổ nay thu được. Kế toán căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng và chứng từ thanh toán để hạch toán vào bên Có tài khoản thu nhập khác và các tài khoản liên quan.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển thu nhập khác bảng cách ghi Nợ tài khoản thu nhập khác đồng thời ghi bên Có của tài khoản xác định kết quả kinh doanh để xác định kết quả kinh doanh. (Phụ lục số 4: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác).
* Sổ sách kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng Sổ chi tiết tài khoản 711, số cái lãi khoản 711,.... đề theo dõi và quản lý các khoản thu nhập khác phát sinh trong doanh nghiệp.
* Trình bày thông tin trên BCTC
Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu B02-DN, thu nhập khác được trình bày tại chỉ tiêu 10 (mã số 31).
Trên Bản thuyết minh BCTC – Mẫu B09-DN, thu nhập khác được phản ánh tại mục IV - Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.3 Kế toán chi phí
Cụ thể hóa các quy định, nguyên tắc kế toán chi phí trong các chuẩn mực kế toán, Điều 82 - Thông tư số 200/2014/TT-BTC, kế toán các khoản chi phí trong