Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Trong Doanh Nghiệp


tư vào đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tý giá hối đoái...

- Chi phí khác: Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán, chi phí khác bao gồm: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Số tiền thu từ bán hồ sơ thầu hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ được ghi giảm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ; Giá trị còn lại của TSCĐ bị phá dỡ, thanh lý, nhượng bán; chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; các khoản bị phạt chậm nộp thuế, truy nộp thuế; các khoản chi phí khác.

- Chi phí thuế TNDN: Chi phí thuế TNDN bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại.

+ Chi phí thuế TNDN hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

+ Chi phí thuế TNDN hoàn lại: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm; hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ năm trước.

Phân loại chi phí theo các khoản mục trên báo cáo KQKD giúp cho doanh nghiệp có thể xác định rõ vai trò, chức năng của từng khoản mục chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí

- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp vào quá trình sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm: NVL, tiền lương công nhân sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm.

- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đến việc sản xuất ra nhiều đối tượng tập hợp, chi phí này thường phát sinh ở bộ phận quản lý. Do vậy kế toán phải

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 160 trang tài liệu này.


tiến hành phân bổ chi phí này cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp.

Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Thái Nguyên - 4

Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp trong việc xác định phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan một cách chính xác và hợp lý tùy theo đặc điểm cụ thể tại mỗi doanh nghiệp.

Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động

- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí năng lượng, hoa hồng bán hàng...

- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng...

- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí có cả thành phần biến phí và định phí. Một phần của chi phí thay đổi theo khối lượng hoạt động.

Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh, phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.

Có rất nhiều cách để phân loại chi phí, mỗi cách có ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Bởi vậy, mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình cách phân loại chi phí phù hợp với yêu cầu quản lý của mình để có thể có những thông tin chính xác, đầy đủ và đáp ứng kịp thời về thực tế quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó đưa ra những chiến lược điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.1.3 Khái niệm phân loại kết quả kinh doanh


1.1.3.1 Khái niệm và bản chất kết quả linh doanh


Theo quan điểm kế toán: “Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong một kì kế toán nhất định, hay


kết quả kinh doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng lãi (nếu doanh thu lớn hơn chi phí) hoặc lỗ (nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí)”

Theo quan điểm của các nhà kinh tế học: “Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kết quả kinh doanh là mục tiêu kinh tế cơ bản, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là động lực thức đẩy các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”.

1.1.3.2. Phân loại kết quả kinh doanh

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: “Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; Kết quả hoạt động tài chính và Kết quả hoạt động khác.

Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là: số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đâu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Kết quả hoạt động tài chính là: số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.

Kết quả hoạt động khác là: số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

Kết quả hoạt động kinh doanh được xác định như sau:


Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu thể hiện kết quả nhận được từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính, sau khi trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:


Trong đó Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính bàng 1


Trong đó: Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính bàng số chênh lệch giữa doanh thu thuần về BH&CCDV - Giá vốn hàng bán

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế Phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán 2


Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: Phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp, trước khi trừ chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ và được xác định như sau:


1 2 Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 3


1.2 Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp


1.2.1 Nguyên tắc kế toán chi phối kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam bao gồm các nguyên tắc và khuôn mẫu chung hướng dẫn, làm cơ sở cho việc xử lý, ghi chép các nghiệp vụ kế toán và lập báo cáo tài chính. Trong số các Chuẩn mực kế toán đã ban hành, có một số chuẩn mực có chi phối chủ yếu đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp cụ thể như sau:

* Chuẩn mực số 01 (VAS 01) - Chuẩn mực chung: Các nguyên tắc cơ bán quy định trong chuẩn mực:

Cơ sở kế toán dồn tích:

Cơ sơ kế toán dồn tích quy định mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trà, nguồn vồn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.

Như vậy, việc ghi nhận doanh thu và chi phí làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của một kỳ kế toán phải được ghi nhận tại thời điểm phát sinh mà không phải là thời điềm thu tiền hoặc chi tiền. Cơ sơ kế toán dồn tích nhằm đảm bảo KQKD của kỳ kế toán được xác định hợp lý dựa trên sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Từ đó thông tin về doanh thu, chi phí và KQKD được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ích cho việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Nguyên tắc phù hợp:

Theo nguyên tắc này thì việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.

Vì vậy, chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu của kỳ nào thì được ghi


nhận vào chi phí của kỳ đó, không quan tâm đến việc đã chi tiền hay chưa chi tiền. Chi phí tương ứng với doanh thu trong kỳ có thể là các khoản chi tiêu sẽ phát sinh ở các kỳ sau. Các khoản chi tiêu phát sinh trong kỳ chi liên quan đến doanh thu được ghi nhận trong kỳ thì được ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ tại thời điểm thực tế phát sinh. Còn các khoản chỉ tiêu liên quan đến việc tạo ra doanh thu của nhiều kỳ kế toán thì không được ghi nhận hết một lần vào chi phí của một kỳ mà được ghi nhận chi phí trả trước để phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của các kỳ kế toán mà chi phí đó góp phần tạo ra doanh thu.

Nguyên tắc hoạt động liên tục:

Nguyên tắc này quy định báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cùng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.

Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì Báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sơ khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập Báo cáo tài chính.

Nguyên tắc nhất quán:


Theo nguyên tắc này, các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Nguyên tắc thận trọng:

Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:

- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.

- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.

- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trà và chi phí.


- Doanh thu và thu nhập chi được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.

Khi sử dụng các phương pháp đánh giá hay phương pháp hạch toán khác nhau sẽ dần đến KQKD, kết quả trên BCTC là khác nhau. Vì vậy, nguyên tắc này giúp việc ghi nhận giá trị tài sản không vượt quá giá trị thực của tài sản cũng như không thổi phồng kết quả HĐKĐ.

Nguyên tắc trọng yếu:

Theo nguyên tắc này, thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể Báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng Báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.

* Chuẩn mực số 02 (VAS 02) - Hàng tồn kho

Mục đích của chuẩn mực là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí, ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập BCTC.

Chuẩn mực số 02 quy định việc xác định giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:

Phương pháp thực tế đích danh

Theo phương pháp này, sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nào thì sử dụng đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.

Phương pháp bình quân gia quyền

Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị


trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sàn xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Phương pháp nhập trước, xuất trước

Theo phương pháp này, hàng tồn kho nào được mua trước hoặc sản xuất trước thi được xuất bán trước. Nói cách khác, cơ sở cửa phương pháp này là giá trị thực tế của hàng mua trước sẽ được xác định là giá để tính giá thực tế của hàng xuất trước. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của số hàng tồn kho mua vào sau cùng hoặc sản xuất sau cùng.

Ưu điểm của phương pháp này giúp cho việc tính giá vốn của hàng bán ra kịp thời, chính xác, sát với thực tế vận động của hàng hóa, giá cả và công việc tính toán của kế toán không bị dồn vào cuối tháng. Tuy nhiên, phương pháp này dòi hỏi phải tồ chức hạch toán chặt chẽ chỉ tiêu hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị, theo từng mặt hàng và từng lần nhập kho. Phương pháp này thích hợp cho những hàng hoá có giá cả tương đối ổn định hoặc có xu hướng giảm.

Phương pháp nhập sau, xuất trước

Theo phương pháp này, hàng tồn kho nào được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước. Cách xác định giá trị hàng hoá xuất được thực hiện ngược với phương pháp Nhập trước - xuất trước nên giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá nhập của những hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất những lần nhập đầu tiên. Phương pháp này được lựa chọn sử dụng trong trường hợp giá cà thị trường có xu hướng tăng và thích hợp trong thời kỳ lạm phát.

Đối với phương pháp Nhập sau - xuất trước, theo Thông tư 200/2104/TT- BTC ngày 22/12/2014 đã bỏ phương pháp tính giá này và thay bằng phương pháp giá bán lẻ. Phương pháp giá bán lẻ thường được sử dụng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 13/10/2022