Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần


Sổ sách kế toán được lập theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Cuối tháng, quý, năm kế toán sẽ tiến hành in và đóng quyển sổ các TK 5111; 5113; 711 để lưu trữ cẩn thận tại công ty.

Các báo cáo được công ty lập theo đúng quy định biểu mẫu và thời gian theo quy định của Bộ Tài chính.

Kế toán chi phí

Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại dược phẩm nên giá vốn hàng bán được tập hợp từ các chứng từ mua hàng nội địa và mua nhập khẩu, ngoài ra còn có các loại chi phí như chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Kế toán cập nhật chi phí một cách đầy đủ, chi tiết và không bỏ sót chi phí trong quá trình kinh doanh.

Chứng từ sử dụng được tập hợp một cách khoa học và đầy đủ. Đối với hàng mua nhập khẩu là toàn bộ bộ chứng từ hải quan liên quan đến việc nhập mua hàng và các chi phí khác liên quan đến quá trình nhập mua hàng được tập hợp và ghi nhận chính xác. Hàng hóa mua trong nước và các chi phí khác được hạch toán dựa trên các chứng từ như hóa đơn, hợp đồng mua bán, phiếu chi… Việc luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban được thực hiện nhanh chóng, chặt chẽ, hiệu quả tạo điều kiện cho việc phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời các chi phí và giá vốn hàng hóa. Việc bảo quản chứng từ được thực hiện hợp lý và khoa học.

Giá vốn hàng bán được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Số liệu kế toán được phản ánh trung thực, chính xác, chi tiết nhằm phục vụ cho công tác thống kê và ra quyết định.

Các tài khoản sử dụng theo đúng quy định của Bộ Tài chính như TK 6321, 641, 642, 635… Tài khoản chi phí được công ty theo dõi, phân tích theo từng khoản mục cụ thể, tạo điều kiện tốt cho việc thống kê, đánh giá sự biến động chi phí theo từng khoản mục và theo thời gian.

Sổ sách kế toán được in lưu hàng tháng, quý, năm theo mẫu và thời gian quy định. Sổ sách kế toán giá vốn và chi phí được lưu trữ cẩn thận phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 177 trang tài liệu này.

Các báo cáo được lập theo mẫu của Bộ Tài chính và thực hiện in lưu đầy đủ, đúng thời hạn, tạo điều kiện cho việc đối chiếu sự biến động của giá vốn và chi phí theo từng kỳ cụ thể. Các nhà quản lý căn cứ vào báo cáo chi phí để có biện pháp và kế hoạch trong việc tiết kiệm và sử dụng chi phí hiệu quả hơn trong hoạt động kinh doanh.

Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1 - 12

Dựa vào số liệu trên sổ sách kế toán, công ty xác định kết quả kinh doanh theo tháng, quý và năm. Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho nhà quản trị doanh nghiệp về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.

Chứng từ kế toán, tài khoản sử dụng và sổ sách kế toán kết quả kinh doanh được lập theo đúng biểu mẫu quy định trong thông tư của Bộ Tài chính. Kế toán tiến hành sắp xếp, lưu trữ một cách khoa học theo thời gian nhằm đảm bảo tính chính xác và cấp thiết khi sử dụng.

Công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1 đã tổ chức thực hiện tốt theo đúng quy định, góp phần quan trọng trong kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Hệ thống sổ kế toán và báo cáo tài chính của công ty được in và lưu trữ kịp thời theo quy định. Hệ thống sổ sách của công ty được áp dụng theo hình thức Nhật ký chung, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Ngoài các sổ kế toán tổng hợp, kế toán công ty còn sử dụng các sổ kế toán chi tiết các tài khoản để phục vụ cho quá trình hạch toán kế toán và yêu cầu quản trị. Kế toán công ty đã thực hiện tốt trong việc thiết lập thêm các sổ chi tiết các tài khoản ngân quỹ hay công nợ để kiểm soát tốt hơn số liệu và báo cáo kịp thời theo yêu cầu của cấp trên.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1 còn nhiều thiếu sót, hạn chế, cụ thể:


Kế toán doanh thu và thu nhập

Doanh thu từ cung cấp dịch vụ đang hạch toán chung vào một TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” chưa tách nhỏ được từng loại dịch vụ cung cấp. Trong tài khoản này có nhiều nội dung doanh thu dịch vụ khác nhau như: doanh thu cho thuê kho, doanh thu cho thuê cửa hàng, doanh thu dịch vụ nhập khẩu ủy thác, doanh thu vận chuyển thuê hàng hóa…Việc này làm ảnh hưởng đến công tác báo cáo, thống kê của đơn vị đặc biệt trong các quyết định kinh doanh của ban lãnh đạo.

Việc ghi nhận doanh thu còn xảy ra trường hợp sai sót trong quá trình thao tác trên phần mềm khiến đơn vị tính và giá bán sai lệch khiến doanh thu bán hàng bị sai. Kế toán theo dõi doanh thu cung cấp dịch vụ chưa được hỗ trợ trên phần mềm nên phải theo dõi bằng excel, điều này dễ xảy ra thiếu sót.

Kế toán chi phí

Ghi nhận doanh thu và chi phí chưa đảm bảo nguyên tắc phù hợp. Các khoản chi tiêu liên quan đến việc tạo ra doanh thu của nhiều kỳ kế toán tuy nhiên kế toán lại ghi nhận chi phí vào một kỳ kế toán. Khoản chi phí mua hàng, công ty đang hạch toán vào TK 6112 “Chi phí mua hàng hóa”, cuối kỳ kết chuyển hết về TK 6321 “Giá vốn hàng bán” và ghi nhận chi phí ngay trong kỳ kế toán phát sinh các khoản chi phí này mà không xác nhận và ghi nhận vào giá vốn hàng mua trong kỳ. Hơn nữa, TK 6112 “Chi phí mua hàng” sử dụng trong đơn vị áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trong kế toán hàng tồn kho.

Khoản chi phí khác nữa cũng đang hạch toán chưa phù hợp là chi phí thuê văn phòng tại chi nhánh Nghệ An năm 2020 đang được hạch toán hết luôn vào TK 641, mà không hạch toán vào TK 242 “Chi phí trả trước” rồi phân bổ vào chi phí hàng tháng. Việc hạch toán chưa phù hợp này ảnh hưởng đến sự chính xác của báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ.

Chứng từ kế toán của công ty còn xảy ra tình trạng tập hợp chưa đầy đủ, còn có tình trạng chưa hợp pháp, hợp lệ khiến cho chi phí bị loại khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều này làm ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế của công ty, ảnh hưởng đến cổ đông và nhân viên trong công ty.


Việc lưu chuyển chứng từ giữa các bộ phận kế toán của công ty nhiều lúc còn xảy ra chậm trễ, điều đó làm ảnh hưởng đến việc ghi nhận chi phí của kỳ báo cáo. Công tác kiểm tra chứng từ còn chưa chặt chẽ và sự phối hợp kiểm soát chứng từ chưa được thực hiện, khiến nhiều chứng từ gặp sai sót không đang có.

Ngoài ra, các khoản chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp của công ty chưa tách rời một cách chính xác. Ví dụ, chi phí tiền lương nhân viên phòng quản lý chất lượng đang được hạch toán vào chi phí bán hàng. Điều này là chưa phù hợp, vì với một công ty hoạt động trong ngành dược, phòng quản lý chất lượng có trách nhiệm trong việc giám sát thực hiện đúng quy trình chất lượng dược phẩm từ khâu nhập mua cho tới khâu bảo quản, cất trữ đến khâu cuối cùng là giao hàng cho khách.

Hiện nay, việc điều hàng trong nội bộ công ty đang còn nhiều vướng mắc xảy ra. Giá vốn hàng bán chưa được tính theo các cấp giá mà đang chỉ tính ở mức giá gốc của từng trung tâm kinh doanh. Do đó, giá vốn của hàng hóa đang bị chênh lệch giữa hàng tồn kho ở kho hàng và sổ sách kế toán, nên phải treo trên một tài khoản trung gian để tránh chênh lệch. Định kỳ, kế toán phải lập báo cáo nhập xuất tồn hàng luân chuyển nội bộ, tách riêng trị giá hàng bán trong kỳ và hàng còn tồn, từ đó trích phần trị giá tương ứng đã xuất bán trong kỳ đang treo trên tài khoản trung gian vào tài khoản kết quả kinh doanh. Điều này tạo sự khó hiểu với các cơ quan kiểm tra bên ngoài như: kiểm toán, thuế, thanh tra…

Công ty chưa tách biệt được giá vốn tương ứng với doanh thu cung cấp dịch vụ. Các chi phí của phần dịch vụ đang được gộp vào cùng với chi phí bán hàng. Trong khi đó, việc cung cấp dịch vụ có nhiều chi phí cần tách biệt ra như: khấu hao cửa hàng, kho cho việc cung cấp dịch vụ cho thuê, chi phí điện, nước, chi phí lương nhân viên, công cụ dụng cụ, vật liệu phục vụ cho hoạt động nhập ủy thác hàng hóa…

Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Công ty chia các chi nhánh, cửa hàng thành các trung tâm kinh doanh và có hệ thống báo cáo riêng, tuy nhiên, việc xác định kết quả kinh doanh tại mỗi đơn vị chưa chính xác vì hạch toán chi phí từ hội sở chưa phân bổ chính xác về các trung tâm. Các chính sách thưởng, phạt, chính sách bán hàng riêng biệt cho từng trung


tâm kinh doanh chưa được cập nhật trong phần mềm, nên công ty vẫn phải lập báo cáo kết quả kinh doanh bằng excel để phản ánh chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của từng trung tâm.

Ngoài ra, công ty còn có nhiều hạn chế trong các vấn đề như:

- Việc in lưu sổ sách và báo cáo kế toán còn chưa thường xuyên và vẫn có tình trạng thiếu sót. Kế toán chủ yếu in lưu các sổ tổng hợp kế toán, còn sổ chi tiết thì hiện đang lưu luôn trên máy tính, khi cần mới in. Do đó, việc kiểm tra kế toán trong nội bộ của công ty cũng bị ảnh hưởng do thiếu sót các sổ sách. Đặc biệt, trường hợp xảy ra sự cố hư hỏng máy tính sẽ rất khó khăn trong việc lấy số liệu khi cần và việc khôi phục sổ sách kế toán.

-Công ty còn chưa chú trọng trong việc lập các báo cáo quản trị nội bộ về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Việc phân tích các số liệu báo cáo kế toán sẽ giúp cho ban lãnh đạo công ty ra được các quyết định kinh doanh phù hợp và nhanh chóng. Qua việc phân tích tỉ trọng chi phí, sự tăng giảm chi phí giữa các kỳ kế toán và phân tích doanh thu tương ứng để thấy được sự biến động, tăng giảm doanh thu, chi phí từ đó tìm ra nguyên nhân, biện pháp khắc phục, đem lại hiệu quả cao trong công tác tài chính.

Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

Nguyên nhân chủ quan

+ Về phía công ty chưa thấy được sự quan trọng trong công tác kế toán quản trị. Do vậy, phòng tài chính kế toán cũng chỉ chú trọng thực hiện các báo cáo tài chính cho các cơ quan chức năng và đối tác bên ngoài công ty. Công ty chưa xây dựng được hệ thống kiểm soát nội bộ công ty đủ mạnh để hạn chế các thiếu sót.

Mặt khác, nhân viên kế toán chưa chủ động đề xuất cải tiến công tác kế toán, chỉ làm theo lối mòn cũ.

+ Công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên kế toán chưa được chú trọng. Việc học tập, nâng cao trình độ là do mỗi cá nhân chủ động nhưng chỉ là số nhỏ. Do đó, năng lực, trình độ của nhân viên kế toán chưa đồng đều và việc tiếp cận các chế độ, chính sách pháp luật mới còn hạn chế.


+ Công ty chưa khai thác hết thế mạnh của phần mềm ERP đang có, việc này gây nên khó khăn lớn trong công tác kế toán khi chưa giải quyết được các thiếu sót trong hoạt động.

Nguyên nhân khách quan

+ Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây dựng chủ yếu dựa trên hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế do đó, nhiều quy định không thực sự phù hợp với điều kiện nước ta, đông thời nhiều quy định cần có nhưng chuẩn mực lại chưa đưa ra. Nhiều thuật ngữ mới chưa có khái niệm tương ứng ở Việt Nam nên khi dịch sang tiếng Việt dễ gây nhiều cách hiểu, gây khó khăn cho vận dụng.

+ Thông tư và các văn bản hướng dẫn thường được ban hành sau Luật, chuẩn mực, chế độ trong thời gian quá dài. Ở nước ta quy định áp dụng kế toán theo chế độ, trong khi quốc tế áp dụng theo chuẩn mực kế toán, nên hệ thống kế toán Việt Nam không được công nhận trên quốc tế. Nhiều quy định trong chế độ kế toán chưa thể hiện hết chuẩn mực làm cho các doanh nghiệp khó vận dụng.

+ Hệ thống chứng từ kế toán: nhiều quy định chưa thực sự chặt chẽ nên có thể tạo điều kiện cho gian lận thương mại, như quy định về hóa đơn chứng từ, yếu tố pháp lý của nghiệp vụ ngoại sinh (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán…).


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


Trong chương 2, qua khảo sát thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1 và đi sâu vào công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty, luận văn đã phản ánh được một số nội dung cơ bản sau:

- Quá trình hình thành, phát triển, đặc điểm tổ chức bộ máy và tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1.

- Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Công ty với nội dung, phân loại, ghi nhận và phương pháp kế toán cụ thể. Từ đó đánh giá những ưu điểm, hạn chế của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1 dưới góc độ kế toán tài chính.

- Đây là chương cơ sở thực tiễn của các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1, đảm bảo các giải pháp hoàn thiện ở chương 3 có cơ sở lý luận và tính khả thi.


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG CPC1


3.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1

Với mục tiêu: “Phát triển ngành Dược thành một ngành kinh tế mũi nhọn theo hướng công nghiệp hoá – hiện đại hóa, chủ động hội nhập khu vực và thế giới nhằm đảm bảo cung ứng đủ thuốc thường xuyên và có chất lượng, bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý và an toàn, phục vụ sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân”. Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1 đặt ra phương hướng hoạt động và phát triển cụ thể như sau:

- Tiếp tục củng cố và mở rộng thị trường, tăng cường chất lượng phục vụ và chất lượng mặt hàng kinh doanh. Trên cơ sở đó, công ty tiếp tục củng cố và mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ở khắp cả nước, đặc biệt không chỉ ở những thành phố lớn mà cả những vùng sâu, vùng xa.

- Không ngừng nâng cao lợi ích cổ đông và cán bộ nhân viên công ty.

- Tăng cường công tác đào tạo, phát huy sáng tạo trong đội ngũ cán bộ nhân viên công ty.

- Ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động quản lý và kinh doanh của công ty nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động.

- Phát triển công ty trên cơ sở tận dụng và khai thác tiềm năng sẵn có về con người và cơ sở vật chất sẵn có, mở rộng kinh doanh và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế. Quy hoạch và hiện đại hóa hệ thống bảo đảm chất lượng thuốc đạt tiêu chuẩn ISO, GSP... và hệ thống phân phối thuốc đạt tiêu chuẩn GDP.

- Duy trì và khẳng định thương hiệu Công ty trong ngành dược, là đối tác cung cấp thuốc uy tín trên thị trường dược phẩm Việt Nam.

Xem tất cả 177 trang.

Ngày đăng: 13/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí