Đặc Điểm Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Trung Ương Cpc1


2.1.4. Đặc điểm doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1

2.1.4.1. Đặc điểm doanh thu tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1

Doanh thu tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1 gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1 là doanh thu từ:

- Bán dược phẩm, vật tư y tế theo dạng đấu thầu vào các cơ sở y tế;

- Bán dược phẩm, vật tư y tế ngoài thầu cho các đơn vị: cơ sở y tế, công ty kinh doanh dược phẩm …

- Thực hiện dịch vụ nhập ủy thác dược phẩm, vật tư y tế; dịch vụ cho thuê kho...

Doanh thu từ bán dược phẩm, vật tư y tế được ghi nhận khi đã chuyển giao hàng hóa cho khách hàng. Doanh thu từ dịch vụ nhập ủy thác dược phẩm, vật tư y tế được ghi nhận khi hoàn thành các thủ tục nhập khẩu hàng hóa và thực hiện chuyển giao hàng hóa cho khách hàng.

+ Phương thức bán hàng và hình thức bán hàng tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 177 trang tài liệu này.

Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1 sử dụng hình thức bán buôn (hoặc xuất trọn lô hàng ủy thác nhập khẩu) cho các đối tác là các công ty dược phẩm. Đối với các cơ sở y tế, Công ty thực hiện bán hàng dựa trên dự án thầu.

Công ty bán hàng theo cả hình thức bán hàng trực tiếp và hình thức chuyển hàng. Các khách hàng ở gần có thể trực tiếp đến văn phòng trụ sở Công ty hoặc các chi nhánh, cơ sở bán buôn của công ty để mua hàng. Nếu khách ở xa, khách hàng có thể đặt mua hàng qua email, điện thoại, fax… Khi nhận được đơn đặt hàng, Công ty sẽ tiến hành giao hàng và chứng từ cho khách bằng cách trực tiếp vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển bên ngoài.

Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1 - 9

+ Chính sách bán hàng tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1


Công ty áp dụng chính sách chiết khấu thương mại cho khách hàng bằng cách tính trừ ngay vào đơn giá bán tùy theo từng đối tượng khách hàng với các chính sách khác nhau.

Hàng hóa do Công ty cung cấp là sản phẩm đảm bảo quy cách, chất lượng chuẩn theo quy định của nhà sản xuất. Nếu hàng hóa xảy ra sai sót về quy cách và bị biến đổi chất lượng, bên mua phải có trách nhiệm xuất hóa đơn trả lại hàng. Trường hợp bên mua không có hóa đơn, hai bên sẽ tiến hành lập biên bản, Công ty tiến hành nhập lại hàng dựa trên các chứng từ trên, đồng thời thực hiện các nghiệp vụ về công nợ phải thu (giảm công nợ phải thu cho khách hoặc trả lại tiền cho khách), ghi nhận vào tài khoản hàng bán bị trả lại và giảm thuế GTGT phải nộp.

+ Các phương thức thanh toán tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1

Phương thức thanh toán trực tiếp: Sau khi khách hàng kiểm tra và nhận hàng đầy đủ, khách có thể thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, chuyển khoản qua ngân hàng hoặc bù trừ công nợ.

Phương thức thanh toán trước: Tùy theo các điều khoản hợp đồng đặt hàng của khách hàng, khách hàng sẽ đặt cọc trước một phần tiền hàng cho Công ty (hoặc thanh toán đầy đủ luôn), sau khi nhận tiền đặt cọc, Công ty chuyển hàng cho khách theo thỏa thuận trên hợp đồng. Khi khách hàng nhận đầy đủ số lượng hàng thì thanh toán nốt số tiền hàng còn thiếu.

Phương thức thanh toán trả chậm: Phương thức này thường thực hiện đối với các dự án thầu, các hợp đồng ký kết hầu hết có phương thức thanh toán trả chậm. Các cơ sở y tế (đặc biệt là cơ sở y tế công lập) thường có quy trình nhập hàng, kiểm soát hàng đúng quy trình, thủ tục thanh toán qua nhiều khâu và gồm nhiều hồ sơ chứng từ, do đó, các đơn vị này thường thanh toán trả chậm qua kho bạc.

Doanh thu hoạt động tài chính

Doanh thu hoạt động tài chính của công ty chủ yếu bao gồm lãi tỉ giá hối đoái trong kinh doanh, lãi tiền gửi, lãi trả chậm, lãi đầu tư tài chính. Doanh thu hoạt động


tài chính được ghi nhận dựa trên: Biên bản thanh lý hợp đồng nhập khẩu ủy thác, Bảng tính lãi chậm trả (hàng nhập ủy thác), giấy báo có ngân hàng, giấy báo tiền lãi ngân hàng.

Thu nhập khác phát sinh tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1 gồm thu nhập từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, CCDC, thu phạt khách hàng vi phạm hợp đồng… và thường chiếm tỉ trọng nhỏ trong doanh thu của công ty.

2.1.4.2. Đặc điểm chi phí tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1

a. Giá vốn hàng bán và dịch vụ

Giá vốn hàng bán tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1 được tính theo phương pháp sau:

Theo phương pháp trên thì trị giá hàng xuất bán trong kỳ của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1 sẽ được tính như sau:

Giá vốn dịch vụ: Công ty chưa thực hiện tách giá vốn dịch vụ ra khỏi các khoản chi phí bán hàng của đơn vị nên giá vốn này chưa được hạch toán kế toán.

b. Chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1 bao

gồm:


+ Lương nhân viên bán hàng và phục vụ công tác bán hàng

+ Vật liệu, bao bì bảo quản hàng hóa

+ Tem toa, nhãn, hướng dẫn sử dụng, hóa đơn …

+ Chi phí khấu hao kho chứa hàng, các thiết bị phục vụ công tác bảo quản, sắp

xếp, vận chuyển hàng hóa.

+ Chi phí thuê kho, quầy bán hàng

+ Chi phí thuê ngoài vận chuyển


+ Các chi phí phục vụ công tác bán hàng, tiếp thị sản phẩm như: hội thảo, đấu thầu, công tác phí…

+ Các chi phí khác…

c. Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1 gồm:

+ Tiền lương nhân viên quản lý

+ Thuế, phí, lệ phí

+ Chi phí phát sinh tại văn phòng: điện, nước, điện thoại, internet…

+ Chi phí đào tạo, huấn luyện

+ Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị văn phòng.

+ Các chi phí khác liên quan đến quản lý doanh nghiệp

d. Chi phí thuế TNDN

Chi phí thuế TNDN bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. Khi quyết toán chi phí thuế TNDN, Công ty xác định được thu nhập chịu thuế theo Luật thuế TNDN.

e. Chi phí khác

Bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực. Chi phí khác này được Công ty ghi nhận ngay khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

2.1.4.3. Đặc điểm kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1

Kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1 gồm kết quả từ hoạt động bán hàng, kết quả từ hoạt động cung ứng dịch vụ, kết quả từ hoạt động tài chính và kết quả từ hoạt động khác. Theo đó:

Kết quả kinh doanh = Doanh thu (từ các hoạt động) – Chi phí (các loại chi phí tương ứng doanh thu) – Chi phí thuế TNDN


2.2. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1

2.2.1. Thực trạng vận dụng các nguyên tắc kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1

2.2.1.1. Thực trạng vận dụng các nguyên tắc kế toán doanh thu tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1

- Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng: là thời điểm công ty đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm cho người mua, hoàn thành hợp đồng, phát hành hóa đơn bán hàng và khách hàng chấp nhận thanh toán.

- Thời điểm ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ.

- Doanh thu bán hàng và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng của công ty thỏa mãn 5 điều kiện theo chuẩn mực kế toán VAS14.

- Thời điểm ghi nhận doanh thu tài chính

Doanh thu hoạt động tài chính của công ty bao gồm lãi chênh lệch tỉ giá hối đoái đã thực hiện, lãi tiền gửi, lãi trả chậm, lãi đầu tư tài chính. Doanh thu hoạt động tài chính của công ty được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện theo chuẩn mực kế toán VAS14.

- Thời điểm ghi nhận thu nhập khác

Các khoản thu nhập khác được ghi nhận ngay khi phát sinh.

2.2.1.2. Thực trạng vận dụng các nguyên tắc kế toán chi phí tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1

- Thời điểm ghi nhận giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán là tập hợp tất cả các chi phí để tạo ra hàng hóa được tiêu thụ trong một thời gian cụ thể. Thời điểm ghi nhận giá vốn hàng bán là thời điểm công ty đã hoàn thành việc giao hàng cho khách và đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Cuối mỗi kỳ kế toán, Công ty thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận vào giá vốn hàng bán của kỳ đó căn cứ trên bằng


chứng xác thực về việc suy giảm giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho.

Thời điểm ghi nhận giá vốn dịch vụ: chưa xác định được vì Công ty chưa tách biệt chi phí bán hàng với giá vốn dịch vụ.

- Thời điểm ghi nhận chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp

Chi phí bán hàng được ghi nhận ngay khi phát sinh trong kỳ và đồng thời khi kế toán nhận được đầy đủ hóa đơn, chứng từ của các khoản chi: phiếu chi, bảng lương nhân viên bán hàng, bảng phân bổ chi phí khấu hao…

Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được ghi nhận ngay khi phát sinh trong kỳ và đồng thời kế toán nhận được đầy đủ hóa đơn chứng từ. Cuối mỗi kỳ kế toán, căn cứ vào tình hình công nợ phải thu, kế toán căn cứ vào hợp đồng kinh tế, bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng, biên bản đối chiếu, thông báo nhắc nợ… để trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi vào chi phí quản lý doanh nghiệp (đối với số trích lập lớn hơn số dự phòng của kỳ trước).

- Thời điểm ghi nhận chi phí hoạt động tài chính

Thời điểm ghi nhận chi phí lãi vay là thời điểm quy ước của ngân hàng hàng tháng, ngân hàng sẽ có phiếu báo nợ, kế toán căn cứ vào đó ghi nhận lãi vay phải trả theo từng khế ước. Thời điểm ghi nhận lỗ tỉ giá là khi công ty đã nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán theo tỉ giá hối đoái ngày giao dịch.

- Thời điểm ghi nhận chi phí khác

Các khoản chi phí khác sẽ được ghi nhận ngay khi phát sinh và đồng thời khi kế toán nhận được đầy đủ chứng từ; ghi nhận phù hợp với các khoản thu nhập để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

2.2.2. Thực trạng phương pháp kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1

2.2.2.1. Thực trạng kế toán doanh thu, thu nhập

Chứng từ kế toán: được sử dụng để hạch toán kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm:

- Hóa đơn giá trị gia tăng


- Hợp đồng cung cấp hàng hóa và dịch vụ

- Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng

- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, ủy nhiệm chi, giấy báo có, sổ phụ ngân hàng…)

- Các chứng từ khác (phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…)

Tài khoản sử dụng: Khi hạch toán hoạt động kinh doanh thông thường, kế toán sử dụng tài khoản 511, chi tiết thành các tiểu khoản sau:

- Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa

- Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ

Với doanh thu hoạt động tài chính, kế toán sử dụng TK515, các khoản thu nhập bất thường được ghi nhận vào thu nhập khác, công ty sử dụng TK711, tài khoản này không chi tiết tiểu khoản.

Phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác

Doanh thu bán hàng hóa được ghi nhận tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1 là thời điểm hàng hóa được xác nhận chuyển giao cho người mua và người mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán bằng hình thức trả trước hoặc trả sau. Hiện nay, Công ty sử dụng phần mềm quản trị doanh nghiệp ERP (có tên gọi BFO). Phần mềm ERP cho phép tạo ra một hệ thống quy trình làm việc tự động trong toàn bộ Công ty với cấp độ phức tạp nhất. Chức năng liên kết với các bộ phận khác nhau như bán hàng, nhân sự, kế toán, tồn kho, văn thư, lập kế hoạch. Một cơ sở dữ liệu được kết nối đồng bộ và duy nhất trong Công ty.

Chu trình bán hàng và ghi nhận doanh thu của Công ty được liên kết qua các bộ phận khác nhau. Bộ phận đơn hàng (phòng Kinh doanh) nhận đơn đặt hàng của khách và lập đơn hàng mua sau khi đã kiểm tra các thông tin về hợp đồng, hàng hóa, giá cả và công nợ của khách. Đơn hàng được duyệt sẽ được chuyển sang bộ phận kho để bốc lô, xuất kho và in hóa đơn giá trị gia tăng. Hóa đơn bán hàng được chuyển tới bộ phận điều vận để thực hiện giao hàng trực tiếp cho khách, hoặc tiến hành gửi hàng cho khách thông qua các đơn vị vận chuyển. Toàn bộ quá trình này đều luân chuyển trên phần mềm BFO của Công ty. Nhờ tính thống nhất này mà


Công ty dễ dàng trong việc đối chiếu, kiểm tra tình trạng của từng đơn hàng bán cho khách hàng.

Bộ phận điều vận hàng ngày sẽ in hóa đơn giá trị gia tăng, liên 3 (nội bộ) được chuyển lên cho phòng kế toán để tiến hành kiểm tra các thông tin về khách hàng, công nợ, hàng hóa và chấp nhận ghi sổ kế toán. Lúc này, hóa đơn bán hàng sẽ được thể hiện ở các sổ kế toán chi tiết (TK 5111, TK 33311) và sổ tổng hợp TK 5111.

Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ, định kỳ, bộ phận bán hàng sẽ tập hợp khối lượng dịch vụ hoàn thành, tiến hành xuất hóa đơn giá trị gia tăng theo số liệu thực tế và chuyển cho khách hàng. Liên 3 (nội bộ) được chuyển về phòng kế toán để ghi nhận doanh thu, công nợ. Hóa đơn cung cấp dịch vụ được phòng kế toán kiểm tra, ghi nhận vào sổ kế toán chi tiết (TK 5113, TK 33311) và sổ tổng hợp TK 5113.

Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển tài khoản 5111 và 5113 về tài khoản 911. Toàn bộ các tài khoản doanh thu được phản ánh trên Bảng cân đối số phát sinh cuối kỳ.

Hiện Công ty có nhiều chi nhánh, cửa hàng ở các địa điểm khác nhau, tuy nhiên, vì cùng sử dụng trên một phần mềm quản lý, nên tại bất kỳ thời điểm nào cũng có thể tập hợp được số liệu doanh thu của từng nơi và của toàn Công ty. Ngay khi kế toán ghi nhận hóa đơn bán hàng, cung cấp dịch vụ, phần mềm sẽ ghi nhận doanh thu, thuế giá trị gia tăng đầu ra, công nợ khách hàng hoặc tài khoản ngân quỹ (tiền mặt, tiền ngân hàng) và tự động chuyển số liệu tới sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ tổng hợp, báo cáo bán hàng, báo cáo kho hàng ... và các tài khoản liên quan khác.

Ví dụ:

+ Hình thức bán buôn:

Căn cứ hợp đồng kinh tế số 01/CPC1-NH-DTS ngày 01/01/2020 với Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà, Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương CPC1 xuất hóa đơn số 0015627 bán lô thuốc Alpha Lipoic cho Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà có địa chỉ tại ở 415 Hàn Thuyên, TP. Nam Định, hình thức thanh toán chuyển khoản.

Hạch toán:

Xem tất cả 177 trang.

Ngày đăng: 13/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí