- Tài khoản sử dụng, phương pháp kế toán
Kế toán chi phí bán hàng
CP bán hàng là CP phục vụ cho mục đích bán hàng, vì thế CP này gồm cả CP phát sinh trước, trong và sau khi bán hàng. Các CP phát sinh tại công ty trước khi bán hàng là CP nghiên cứu thị trường, quảng cáo... CP trong khi bán hàng gồm CP vận chuyển, bốc dỡ.... và các CP sau bán hàng như CP bảo hành, bảo trì hầu như không phát sinh. Để theo dòi và hạch toán CP BH, công ty mở tài khoản 641 “CP bán hàng”. CP bán hàng được theo dòi và phản ánh chi tiết theo từng loại CP phát sinh. Cụ thể , Công ty tiến hành thực hiện mở chi tiết tài khoản này theo nội dung CP đúng với quy định như: TK 6411- CP nhân viên bán hàng,
TK 6412- CP vật liệu, bao bì, TK 6413- CP dụng cụ đồ dùng, TK 6414- Khấu hao TSCĐ, TK 6416- Thuế, phí, lệ phí
TK 6417- CP dịch vụ mua ngoài
TK 6418- CP bằng tiền khác.
Theo số liệu khảo sát CP bán hàng phát sinh tại công ty trong quý 4/2019 được tập hợp vào sổ cái TK 641. Cụ thể, Số liệu quý 4/2019 về mặt hàng xi măng tại công ty được ghi nhận vào sổ cái TK 641 (Phụ lục 1 – Sổ chi tiết tài khoản – Tài khoản 641).
Trình tự kế toán
Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng dựa trên cơ sở các chứng từ hợp pháp như hoá đơn thuế GTGT (hoá đơn mua hàng, các dịch vụ mua ngoài), bảng thanh toán tiền lương, bảng tính khấu hao TSCĐ... kế toán sẽ lập phiếu chi (nếu thanh toán bằng tiền mặt), lập uỷ nhiệm chi (nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng), lập chứng từ (đối với những khoản nợ chưa thanh toán), kế toán tập hợp phân loại chứng từ, vào sổ
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Kinh Doanh Của Công Ty Giai Đoạn Năm 2017-2019
- Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán Theo Hình Thức Kế Toán Trên Máy Vi Tính
- Trình Tự Ghi Sổ Chi Phí Bán Hàng, Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp
- Thực Trạng Kế Toán Doanh Thu , Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Tân Hoàng Mai Dưới Góc Độ Kế Toán Quản Trị
- Đánh Giá Thực Trạng Kế Toán Doanh Thu , Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Tân Hoàng Mai
- Sự Cần Thiết Và Yêu Cầu Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Doanh Thu ,
Xem toàn bộ 164 trang tài liệu này.
chi tiết tài khoản 641- chi phí bán hàng để theo dòi. Cuối kǶ kết chuyển sang
TK 911 – Xác định kết quả bán hàng.
Công ty chủ yếu là phân phối thương mại thành phẩm do đó chế độ trả lương cho nhân viên không phải tính theo sản phẩm mà tính theo thời gian trả theo tháng.
Mức lương phải trả = Thời gian làm việc * Mức lương thời gian / Ngày Trong đó:
Mức lương thời gian = Lương cơ bản * Hệ số / Số ngày theo chế độ Và các khoản tính vào thu nhập của nhân viên như thưởng, phụ cấp.
Còn các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ), công ty áp dụng theo đúng quy định: BHXH được tính bằng 18% lương cơ bản, BHYT được tính bằng 3% lương cơ bản, BHTN được tính bằng 1% lương cơ bản, KPCĐ bằng 2% lương thực tế.
Cụ thể, căn cứ vào bảng tổng hợp Chi phí theo khoản mục, lương cơ bản tháng 6/2020 là 247.754.000 VNĐ, kế toán áp dụng theo đúng quy định của công ty các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
BHXH = 18% x 247.754.000 VNĐ = 44.595.720 VNĐ
BHYT = 3% x 247.754.000 VNĐ = 7.432.620 VNĐ
BHTN = 1% x 247.754.000 VNĐ = 2.477.540 VNĐ
KPCĐ = 2% x 445.780.000 VNĐ = 8.915.600 VNĐ
Theo số liệu trên kế toán hạch toán: Nợ TK 6411: 514.076.480 VNĐ
Có TK 334: 450.655.000 VNĐ
Có TK 3383: 44.595.720 VNĐ
Có TK 3384: 7.432.620 VNĐ
Có TK 3382: 8.915.600 VNĐ
Có TK 3389: 2.477.540 VNĐ
Bên cạnh đó, căn cứ phiếu chi số 178 ngày 30/6/2019 thanh toán tiền phí gửi bưu phẩm là: 3.750.800 VNĐ, thuế GTGT 10%.Kế toán hạch toán:
Nợ TK 6412: 3.750.800 VNĐ
Nợ TK 133: 375.080 VNĐ
Có TK 111: 4.125.880 VNĐ
Cuối kǶ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911
Kế toán chi phí quản lý DN
Đối với CP quản lý DN, Công ty thực hiện mở tài khoản 642 “CP QLDN” để theo dòi và hạch toán các CP. Công ty thực hiện mở tài khoản chi tiết cho tài khoản này theo từng nội dung CP đúng với quy định:
TK 6421- CP nhân viên quản lý,
TK 6423- CP vật liệu quản lý, đồ dùng văn phòng,
TK 6424- CP khấu hao TSCĐ,
TK 6425- Thuế, phí, lệ phí,
TK 6427- CP dịch vụ mua ngoài…
Căn cứ vào các chứng từ đã có, kế toán ghi nhận các khoản CP liên quan đến hoạt động QLDN trên vào máy tính, máy sẽ nhận dữ liệu vào các sổ chi tiết TK 642, sổ nhật ký chung, sổ cái TK642. Số liệu quý 4/2019 tại công ty được ghi nhận vào sổ cái TK642 (Phụ lục 1 – Sổ chi tiết tài khoản – Tài khoản 642)
Trình tự kế toán
Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp, dựa trên cơ sở là các chứng từ hợp pháp như hóa đơn GTGT (hóa đơn mua hàng, các dịch vụ mua ngoài), bảng thanh toán tiền lương, bảng tính khấu hao TSCĐ… kế toán tiến hành lập phiếu chi (nếu thanh toán bằng tiền mặt), lập ủy nhiệm chi (nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng), lập chứng từ (đối với những khoản nợ chưa thanh toán), kế toán tập hợp, phân loại chứng từ, vào sổ chi tiết TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp để theo dòi, cuối kǶ kết chuyển sang TK 911 –Xác định kết quả bán hàng.
Về tính khấu hao TSCĐ: Công ty đã dùng phương pháp tính khấu hao trung bình (hay còn gọi là khấu hao theo đường thẳng).
Theo phương pháp này thì số tiền khấu hao được tính cho mỗi thời kǶ trong thời gian hữu ích của tài sản là như nhau và được tính theo công thức:
Số khấu hao TSCĐ phải trích trong kǶ = Số khấu hao TSCĐ phải trích kǶ trước + Số khấu hao TSCĐ tăng trong kǶ - Số khấu hao TSCĐ giảm trong kǶ
Trong tháng 6 năm 2019 có một số nghiệp vụ. Cụ thể như sau:
(1) Căn cứ vào số khấu hao TSCĐ trong bảng tổng hợp chi phí theo khoản mục với số tiền là 85.787.564 VNĐ. Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 6424: 85.787.564 VNĐ
Có TK 2141: 85.787.564 VNĐ
(2) Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán chi phí đi dự hội nghị (xăng xe, chi phí khách sạn, bãi đỗ xe…) của giám đốc, kế toán hạch toán:
Nợ TK 6428: 5.675.000 VNĐ
Có TK 1111: 5.675.000 VNĐ
(3) Căn cứ vào bảng kê mua văn phòng phẩm tháng 6 của bộ phận hành chính, phòng kế toán và phiếu xuất kho ngày 01/6/2019, kế toán hạch toán:
Nợ TK 6423: 2.170.000 VNĐ
Có TK 153: 2.170.000 VNĐ
(4) Căn cứ vào bảng chi tiết và chứng từ gốc đi kèm mua xăng cho xe ô tô đưa đón nhân viên tháng 6/2019, kế toán hạch toán:
Nợ TK 6422: 25.675.000 VNĐ
Nợ TK 1331: 2.567.500 VNĐ
Có TK 112: 28.242.500 VNĐ
(5) Căn cứ hóa đơn tiền điện, nước tháng 5/2019, kế toán hạch toán: Nợ TK 6427: 13.615.520 VNĐ
Nợ TK 1331: 1.361.552 VNĐ
Có TK 112: 14.977.072 VNĐ
Cuối kǶ, kế toán thực hiện kết chuyển chi phí quản lý DN sang TK 911
Chi phí tài chính
- Chứng từ kế toán: Chứng từ phản ánh CP tài chính bao gồm các chứng từ phản ánh các CP phát sinh liên quan đến các HĐTC của Công ty như: giấy báo nợ của ngân hàng, hợp đồng mua hàng trả chậm trả góp, giấy báo nợ của ngân hàng, hợp đồng bán ngoại tệ với ngân hàng, giấy nộp tiền vào tài khoản, bảng thông báo tỷ giá của ngân hàng thương mại, hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn GTGT. Trình tự kế toán: Hàng tháng, kế toán sẽ nhận được các chứng từ kế toán nêu trên, kế toán sẽ ghi nhận các khoản CP liên quan đến hoạt động tài chính vào sổ chi tiết, sổ nhật ký chung và sổ cái các tài khoản liên quan.
- Tài khoản sử dụng
+ Để theo dòi và hạch toán CP tài chính, công ty mở tài khoản 635 “CP tài chính. Các HĐTC của công ty phát sinh là các hoạt động liên quan đến lãi vay, chiết khấu thanh toán cho khách hàng là chủ yếu. Để ghi chép, hệ thống và lưu giữ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến CP tài chính, công ty có các sổ chi tiết tài khoản 635, sổ chi tiết tiền vay... và sổ cái tài khoản 635.
Ngày 30/06/2019, căn cứ vào hợp đồng vay vốn, Công ty trả lãi tiền vay cho Ông Hoàng Anh Hải – cổ đông công ty, với số tiền vay là: 420.000.000 VNĐ, mức lãi suất 0.8%/tháng. Chi phí lãi vay phải trả là: 3.360.000 VNĐ.
Căn cứ hợp đồng vay và phiếu chi, kế toán hạch toán: Nợ TK 635: 3.360.000 VNĐ
Có TK 111: 3.360.000 VNĐ
Cuối kǶ, TK 635 được kết chuyển sang TK 911-Xác định kết quả kinh doanh.
Chi phí hoạt động khác
+ Các khoản chi phí khác như chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, công ty sử dụng TK 811- chi phí khác để ghi nhận. Căn cứ vào chứng từ thực tế, kế toán nhập vào chương trình, hệ thống tự động cập nhập vào các tài khoản tương ứng. Để hạch toán khoản CP khác tại công ty kế toán căn cứ trên chứng từ: BB thanh lý, nhượng bán TSCĐ, phiếu chi, giấy báo nợ, hóa đơn GTGT... Sau đó, kế toán nhập dữ liệu thông tin vào máy tính để lưu trữ. Để hệ thống
hóa nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến CP khác kế toán sử dụng TK 811 “CP khác”. Tại công ty khoản CP này rất ít, hầu như không có.
Gần đây, Ngày 20/06/2019, Công ty thanh lý một chiếc xe chở hàng Hyundai 34-K5607 được đưa vào sử dụng ngày 01/01/2010 (theo sổ sách kế toán đã ghi):
Nguyên giá: 1.950.000 VNĐ
Giá trị hao mòn đã trích: 1.550.000.000 VNĐ
Giá trị còn lại của tài sản này là: 400.000.000 VNĐ
Giá bán tài sản này là: 440.000.000 VNĐ (đã bao gồm 10% thuế GTGT) Căn cứ vào hóa đơn GTGT 0083392 phiếu thu về từ nhượng bán TSCĐ,
kế toán định khoản:
Nợ TK 111: 440.000.000 VNĐ
Có TK 711: 400.000.000 VNĐ Có TK 3331:44.000.000 VNĐ
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ kế toán ghi định khoản giảm TSCĐ: Nợ TK 811: 400.000.000 VNĐ
Nợ TK 214: 1.550.000.000 VNĐ
Có TK 211: 1.950.000.000 VNĐ
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT 0085557,phiếu chi liên quan đến chi phí sửa chữa thanh lý nhượng bán TSCĐ kế toán định khoản
Nợ TK 811: 500.000 VNĐ
Nợ TK 133: 50.000 VNĐ
Có TK 111: 550.000 VNĐ
Cuối kǶ, TK 711, 811 được kết chuyển sang TK 911 - Xác định kết quả
kinh doanh
Chi phí thuế thu nhập DN
+ Để hạch toán khoản CP thuế thu nhập DN, công ty sử dụng tài khoản kế toán sử dụng: TK 821 “Thuế TNDN” phản ánh CP thuế TNDN của DN bao gồm CP thuế TNDN hiện hành và CP thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm
làm căn cứ xác định kết quả HĐKD sau thuế của DN trong năm tài chính hiện hành.Cuối kǶ sau khi tính ra số thuế TNDN phải nộp, kế toán kết chuyển CP thuế TNDN để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán kết chuyển CP thuế TNDN hiện hành, ghi nợ TK 911 và ghi có TK 8211 số tiền tương ứng.
2.2.1.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”.
Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai bao gồm kết quả HĐKD, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác. Trong đó kết quả HĐKD là chủ yếu. Lợi nhuận thuần từ HĐKD của công ty được xác định bằng cách kết chuyển toàn bộ doanh thu thuần và giá vốn của hàng hóa, dịch vụ của tất cả các loại HĐKD cùng với CP bán hàng, CP QLDN, doanh thu và CP HĐTC, doanh thu và CP hoạt động khác sang TK 911 để cân đối giữa tổng doanh thu và tổng CP. Cụ thể, Số liệu quý 4/2019 về mặt hàng xi măng tại công ty được ghi nhận vào sổ cái TK911 (Phụ lục 1 – Sổ chi tiết tài khoản
– Tài khoản 911)
Tại thời điểm cuối tháng 6/2019 công ty tiến hành xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Căn cứ vào số lǜy kế trên sổ kế toán của các tài khoản có liên quan kế toán tiến hành kết chuyển như sau:
Kết quả kinh doanh của công ty trong tháng 6/2019
- Giá vốn hàng bán: 14.141.076.160 VNĐ
- Chi phí bán hàng: 762.836.485 VNĐ
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: 324.735.489 VNĐ
- Doanh thu thuần: 17.676.345.200 VNĐ
Kế toán tiến hành kết chuyển để xác định kết quả bán hàng
- Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 911: 14.141.076.160 VNĐ
Có TK 632: 14.141.076.160 VNĐ
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: 762.836.485 VNĐ
Có TK 641: 762.836.485 VNĐ
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911: 324.735.489 VNĐ
Có TK 642: 324.735.489 VNĐ
- Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511: 17.676.345.200 VNĐ Có TK 911: 17.676.345.200 VNĐ
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: Nợ TK 8211: 489.539.413 VNĐ
Có TK 3334: 489.539.413 VNĐ
- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Nợ TK 911: 489.539.413 VNĐ
Có TK 8211: 489.539.413 VNĐ
Việc xác định kết quả kinh doanh tại Công ty tuân thủ đúng theo nguyên tắc phù hợp nghĩa là việc ghi nhận doanh thu phù hợp với việc ghi nhận CP. Khi ghi nhận một khoản doanh thu sản phẩm nào đó thì ghi nhận một khoản CP tương ứng gồm CP đầu vào, CP bán hàng và các CP khác có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Fast, cuối mỗi tháng kế toán chỉ cần vào thao tác cuối tháng, phần mềm kế toán sẽ tự động thực hiện các bút toán kết chuyển doanh thu bán hàng thuần, trị giá vốn hàng bán, doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác, kết chuyển CP hoạt động tài chính và các khoản CP khác, kết chuyển CP thuế thu nhập DN, kết chuyển CP bán hàng, CP quản lý DN, tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của HĐKD trong kǶ vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Phần mềm kế toán sẽ tự động kết chuyển số dư và vào sổ cái tài khoản 911, các báo cáo liên quan. Cuối mỗi kǶ, kế toán tổng hợp lập, in và đóng quyển các báo cáo tài chính.