Yêu Cầu Của Việc Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Tại Scic


nghiệp có vốn của SCIC. Trong đó, tập trung đầu tư vào ngành, lĩnh vực thuộc danh mục nhà nước cần nắm giữ chi phối, đồng thời có hiệu quả cao, bao gồm: (1). Viễn Thông; (2). Y tế; (3). Dịch vụ tài chính; (4). Công nghệ thông tin; (5). Công nghiệp – Xây dựng; (6). Nước – Điện – Ga; (7). Thực phẩm – đồ uống; (8). Năng lượng – khai khoáng.

+ Đầu tư với tỷ lệ 30% vào dự án, ngành, lĩnh vực đem lại hiệu quả kinh tế khác theo các phương thức: đầu tư góp vốn thành lập doanh nghiệp mới; góp vốn liên doanh, liên kết; đầu tư mua một phần tài sản hoặc toàn bộ doanh nghiệp khác; đầu tư thông qua việc mua, bán cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ tài chính khác; đầu tư liên kết hoặc ủy thác cho các tổ chức tài chính và quỹ đầu tư; đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp ra nước ngoài; thực hiện các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.

+ Tham gia với vai trò là nhà đầu tư tài chính đối với các khoản đầu tư ngoài ngành của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước và tham gia tái cơ cấu để chuyển sang công ty cổ phần đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc diện cổ phần hóa.

- Hoạt động tư vấn: Đẩy mạnh triển khai các hoạt động tư vấn: quản trị doanh nghiệp, tái cơ cấu doanh nghiệp, cổ phần hóa, đầu tư dự án, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp…

3.1.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại SCIC

Trên cơ sở những định hướng, chiến lược phát triển của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, cùng với những tồn tại trong kế toán doanh thu, chi phí và kết quả tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước vì vậy SCIC cần phải hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả. Trong quá trình hoàn thiện phải đảm bảo các yêu cầu:


Thứ nhất, hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại SCIC phải phù hợp và góp phần hoàn thiện luật kế toán và các chính sách quản lý tài chính của nhà nước. Cần tôn trọng chế độ kế toán doanh nghiệp, phù hợp với các quy định, các chuẩn mực kế toán và các chế độ kế toán khác có liên quan. Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng điều chỉnh mọi hành vi, hoạt động của công tác kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại Tổng công ty đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước nói riêng. Trong quá trình vận dụng chế độ kế toán doanh nghiệp và Quyết định Số: 45/2008/QĐ-BTC cần có những vận dụng sáng tạo để phù hợp với hoạt động của Tổng công ty. Trong quá trình thực hiện sẽ phát hiện những thiếu sót, bất hợp lý của các luật lệ, chính sách nêu trên. Từ đó làm căn cứ để kiến nghị nhà nước điều chỉnh lại các luật, chính sách sao cho phù hợp.

Thứ hai, để kế toán thực sự trở thành công cụ hỗ trợ cho công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử nguồn vốn, thì việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả nói riêng cần đảm bảo tính thiết thực và hiệu quả. Việc hoàn thiện kế toán phải đảm bảo phản ánh và cung cấp các thông tin cần thiết, hữu ích cho các nhà quản lý, cho cơ quan chức năng trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn của nhà nước.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 147 trang tài liệu này.

Thứ ba, việc hoàn thiện phải đảm bảo tính thích ứng và phù hợp việc tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, sổ kế toán, tài khoản kế toán và báo cáo kế toán phải phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước, phù hợp với đặc điểm hoạt động, quản lý và trình độ kế toán tại đơn vị. Lựa chọn sắp xếp công việc phù hợp với khả năng của từng cán bộ.

Thứ tư, việc hoàn thiện phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả các khoản chi tiêu phải đúng mục đích, đúng chế độ và hạch toán theo đúng Mục lục ngân sách, sử dụng và huy động hết các nguồn thu, phát huy nội lực, tăng thu tiết kiệm chi. Kết quả của quá trình nghiên cứu phải đảm bảo nguyên

Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước SCIC - 13


tắc tiết kiệm được thời gian và chi phí hạch toán, đảm bảo nâng cao được năng suất lao động kế toán, mặt khác còn phải dễ hiểu, dễ làm, dễ kiểm tra, kiểm soát.

Thứ năm: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải đảm bảo hài hòa các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế. Đứng trước đòi hỏi khách quan của quá trình hội nhập kinh tế Việt Nam với các nước trong khu vực và thế giới, Việt Nam đã thực hiện khá thành công cuộc đổi mới toàn diện trên nhiều mặt, trong đó có thay đổi sâu sắc đến lĩnh vực kế toán, bằng chứng là việc soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực kế toán. Quá trình soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kế toán được thực hiện trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các chuẩn mực kế toán quốc tế, vận dụng phù hợp với đặc điểm cụ thể của Việt Nam.

Thứ sáu: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải đáp ứng yêu cầu hiệu quả và mang tính khả thi cao bởi lẽ mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong thời đại hiện nay luôn đặt tiêu chí tối đa hóa lợi nhuận và phát triển bền vững lên hàng đầu. Tính hiệu quả là tính đến kết quả mà giải pháp đó khi thực hiện đem lại, đòi hỏi các giải pháp hoàn thiện khi thực hiện phải thực sự đem lại sự cải tiến trong công tác kế toán, cung cấp được thông tin cho người sử dụng với chất lượng cao hơn, đáp ứng được yêu cầu thiết thực cho công tác quản lý. Tính khả thi đòi hỏi các giải pháp hoàn thiện phải giải quyết được những vấn đề phát sinh từ thực tế hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời phải đảm bảo tính giản đơn, dễ làm, dễ hiểu, phản ánh đúng bản chất, đúng nguyên lý kế toán và phải xuất phát từ việc cân nhắc những khả năng thực tế của doanh nghiệp để có thể thực hiện được. Để đáp ứng được thì các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả phải đảm bảo: thông tin cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời; các phương pháp thu thập, xử lý, tập hợp và cung cấp thông tin phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý,


phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Để thực hiện được yêu cầu này, khi thực hiện hoàn thiện doanh nghiệp phải tính đến trình độ đội ngũ cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp và cần phải đảm bảo không tốn kém quá nhiều chi phí so với lợi ích mà việc hoàn thiện mang lại. Hệ thống hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh được hoàn thiện không được cồng kềnh, tốn kém dẫn đến không có hiệu quả và không khả thi.

3.1.3. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại SCIC

Mục đích của Công việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác nhận kết quả tại Tổng công ty đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là tạo hướng đi đúng đắn, công tác kế toán vào nề nếp hoạt động. Với Tổng công ty, việc hoàn thiện này không nằm ngoài mục tiêu tăng doanh thu và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Việc hoàn thiện cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ sở tài chính, chế độ tài chính và các chuẩn mực kế toán của nhà nước quy định nhưng không cứng nhắc và linh hoạt và phải phù hợp với hoạt động kinh doanh vốn của doanh nghiệp.

- Hoàn thiện phải phù hợp với đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty nhằm tạo điều kiện kinh doanh có hiệu quả, do đó phải vận dụng chế độ kế toán một cách sáng tạo, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Tổng công ty.

- Hoàn thiện phải đáp ứng yêu cầu thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý.

- Hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo được các yêu cầu cấp thiết của công tác thoái vốn và đầu tư vốn hiện nay.


- Việc xác định kết quả kinh doanh phải phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.

3.2 Một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả tại tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước

3.2.1. Hoàn thiện chứng từ kế toán

Qua nghiên cứu thực tế tại Tổng công ty: hiện nay bộ phận kế toán tiến hành việc thu thập và ghi nhận doanh thu cổ tức đều dựa vào các nghị quyết đại hội cổ đông, hội đồng quản trị và thông báo chi trả cổ tức của công ty mà Tổng công ty có vốn, đối với các công ty niêm yết thì nhiều khi dựa vào các thông báo trên sở giao dịch chứng khoán cũng như trên các Website của công ty, đối với các công ty chưa niêm yết thì việc ghi nhận khi nhận được các thông báo chi trả cổ tức. Trong khi đó bộ phận kế toán không phải là người trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà là các Ban đầu tư. Chính vì vậy nhiều khi thụ động trong việc tiếp nhận chứng từ để ghi nhận doanh thu. Để ghi nhận các khoản doanh thu một các kịp thời và chính xác tác giả đưa ra giải pháp như sau:

- Đối với các công ty chưa niêm yết: Để ghi nhận doanh thu thì cần có nghị quyết đại hội đồng cổ đông hoặc thông báo chi trả cổ tức, chính vì vậy khi các Ban Đầu tư tham dự đại hội đồng cổ đông thì sẽ tiến hành thu thập nghị quyết đại hội đồng cổ đông ở các doanh nghiệp này và tiến hành bàn giao ngay cho bộ phận kế toán, căn cứ vào đó kế toán sẽ hạch toán phải thu khoản cổ tức của doanh nghiệp một cách kịp thời.

- Đối với các công ty niêm yết: Thường thì các ban đầu tư có chuyên viên theo dõi từng doanh nghiệp và nằm trong hội đồng thành quản trị, chính vì vậy khi tiến hành họp hội đồng quản trị và ra nghị quyết về việc chi trả cổ tức thì phải tiến hành bàn giao nghị quyết hội đồng quản trị ngay cho bộ phận


kế toán chứ không phải đợi đến khi thu thập trên các thông tin đại chúng hoặc khi có tiền về tài khoản.

3.2.2. Hoàn thiện việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Hiện nay Tổng công ty sử dụng TK511 theo Quyết định Số: 45/2008/QĐ-BTC nên còn những hạn chế nhất định: chưa chi tiết từng khoản doanh thu chính vì vậy Tổng công ty nên mở tài khoản chi tiết để phục vụ công tác hạch toán doanh thu. Như vậy giúp cho nhà quản lý nắm bắt được chi tiết tình hình của các loại doanh thu từ đó đưa ra được các quyết định kinh doanh một cách hiệu quả.

- Đối với các TK phản ánh DT, Tổng công ty nên xây dựng các TK cấp 3 trên cơ sở tuân thủ TK cấp 2 trong Hệ thống TK kế toán do BTC ban hành, cụ thể:

TK 5111.1 - DT cổ tức

TK 5111.2 – Lợi nhuận được chia

TK 5112.1 - DT bán các khoản đầu tư TK 5112.2 - DT thoái các khoản đầu tư TK 5113.1 - DT lãi đầu tư trái phiếu.

TK 5113.2 - DT lãi đầu tư tín phiếu.

- Tương tự, đối với TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư kinh doanh vốn, Tổng công ty cũng nên mở các chi tiết tương ứng với các TK DT, cụ thể:

TK 6311.1 – Chi phí tư vấn TK 6311.2 – Chi phí hoa hồng

TK 6312.1 – Giá gốc các khoản đầu tư và kinh doanh vốn TK 6312.2 – Giá gốc các khoản nhận bàn giao

3.2.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước

* Giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu


- Trong quá trình khảo sát thực tế tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước tác giả nhận việc ghi nhận doanh thu cổ tức: đa phần ghi đầy đủ kịp thời tuy nhiên có một số trường hợp thì việc ghi nhận doanh thu chưa đúng thời điểm như: Việc ghi nhận doanh thu cổ tức của Công ty cổ phần thủy điện Vĩnh Sơn Sông Hinh có thông báo chi trả cổ tức từ 30/09/2015 nhưng chưa hạch toán đến ngày 26/10/2015 khi ngân hàng có giấy báo có về việc Công ty cổ phần thủy điện Vĩnh Sơn Sông Hinh trả tiền cổ tức đợt 2 năm 2014 mới tiến hành ghi:

Nợ TK 1121

Có TK 5111

Như vậy chưa phù hợp với nguyên tắc kế toán sơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến: tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền tương đương tiền. Để khắc phục những hạn chế trên Tổng công ty nên hạch toán như sau:

Tại Ngày nhận được Thông báo chi trả cổ tức 30/09/2016 của Công ty cổ phần thủy điện Vĩnh Sơn Sônh Hinh kế toán hạch toán tiến hành hạch toán doanh thu như sau:

Nợ TK 1321

Có TK 5111

Tại ngày nhận được báo có của Ngân hàng về việc Công ty CP thủy điện Vĩnh Sơn Sông Hinh trả tiền kế toán ghi nhận:

Nợ TK 1121

Có TK 1321

- Hoàn thiện kế toán doanh thu cho thuê một tầng tòa nhà chi nhánh phía nam: hiện nay Tổng công ty có tòa nhà trong chi nhánh phía nam do sử dụng


không hết nên đã tìm đối tác để cho thuê mang lại thu nhập cho Tổng công ty kế toán Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước hạch toán như sau:

Nợ TK 1368

Có TK 711

Qua nghiên cứu thực tế tác giả nhận thấy việc ghi nhận như trên là chưa phù hợp vì: Chi nhánh phía nam chỉ giúp Tổng công ty tìm đối tác để thuê một tầng của tòa nhà, sau đó SCIC trực tiếp ký hợp đồng và nhận tiền trực tiếp về tài khoản của SCIC không qua chi nhánh, như vậy quan hệ giữa SCIC và đối tác thuê nhà là trực tiếp. Cần điều chỉnh hạch toán như sau:

Nợ TK 131, 1121

Có TK 711

- Hiện nay các trường hợp chỉ được chia cổ tức bằng cổ phiếu, kế toán tại SCIC cũng ghi nhận doanh thu cổ tức như bình thường căn cứ vào mệnh giá của cổ phiếu nhận được và số lượng cổ phiếu, điều này chưa đúng với qui định của Bộ tài chính. Chính vì vậy, tác giả kiến nghị, trường hợp này SCIC chỉ nên theo dõi số lượng cổ phiếu được chia tăng lên mà không ghi nhận bất cứ khoản doanh thu cổ tức nào vì thực chất đây chỉ là trường hợp pha loãng cổ phiếu.

- Hoàn thiện việc hạch toán khoản chênh lệch tỷ giá: Qua quá trình khảo sát đánh giá thực trạng tác giả nhận thấy việc đánh giá lại các khoản ngoại tệ cuối năm của SCIC chưa thực hiện việc kết chuyển từ TK 413 TK 635 hoặc sang TK 515 mà vẫn treo trên TK 4131 để lập Báo cáo tài chính. Như vậy sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ mặc dù số tiền không lớn

Để phản ánh đúng quả kinh doanh cuối kỳ kế toán sau khi đánh gía lại khoản chênh lệch tỷ giá bộ phận kế toán phải tiến hành kết chuyển chênh lệch tỷ giá vào TK 515, 635 cho đúng:

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 26/02/2023