trong công tác tìm kiếm và chăm sóc khách hàng mà số lượng khách hàng VIP cũng như khách hàng tiềm năng của Chi nhánh đã tăng mạnh trong năm 2019 với số lượng khách hàng có số dư từ 1 tỷ đồng được nâng lên con số 780 khách hàng (tăng 422 khách hàng tương đương tăng 118% so với 2018), tỷ lệ khách hàng quan trọng trong tổng số khách hàng cá nhân của Chi nhánh tăng từ 0,2% năm 2016 lên 0,4% năm 2018 và đạt 0,8% năm 2019. Song song với đó, số dư tiền gửi của nhóm khách hàng này cũng duy trì tỷ trọng trên dưới 50% trên tổng vốn huy động tiền gửi tiết kiệm (tỷ lệ này của toàn hệ thống khoảng 54%). Bình quân năm 2019, mỗi khách hàng VIP có số dư khoảng 3,6 tỷ đồng khách hàng (cao hơn tỷ lệ bình quân toàn hệ thống là 2,7 tỷ đồng/ khách hàng).
Mặt khác, số dư tiền gửi của nhóm khách hàng phổ thông (khách hàng có số dư tiền gửi dưới 300 triệu đồng) cũng có xu hướng tăng lên từ 571 tỷ đồng năm 2017 (chiếm 21% nguồn vốn dân cư) lên 1.633 tỷ đồng năm 2019 (chiếm 33% nguồn vốn dân cư) trong khi tỷ lệ này của toàn hệ thống khoảng 23%. Điều này thể hiện sự cố gắng của Chi nhánh trong việc huy động rộng rãi người gửi tiền tiết kiệm, góp phần ổn định nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm, ít phụ thuộc vào nhóm khách hàng VIP. Bình quân năm 2019, mỗi khách hàng phổ thông có số dư khoảng 0,2 tỷ đồng/ khách hàng (cao hơn tỷ lệ bình quân toàn hệ thống là 0,11 tỷ đồng).
Riêng đối với phân đoạn khách hàng thân thiết ( khách hàng có số dư tiền gửi từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng) thì số dư tiền gửi có xu hướng giảm từ chỗ chiếm 24% số dư HĐV tiền gửi tiết kiệm năm 2018 xuống còn 11% năm 2019 (tỷ lệ này của toàn hệ thống là 23%). Với số lượng là 1.530 khách hàng thân thiết năm 2019 (chiếm tỷ lệ 1,7% tổng số khách hàng cá nhân của Chi nhánh) thì bình quân số dư tiền gửi khách hàng thân thiết đạt 0,4 tỷ đồng/ khách hàng (trong khi tỷ lệ này của toàn hệ thống là 0,5 tỷ đồng).
Nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm cũng chịu tính chất mùa vụ.Thể hiện số dư có biểu hiện giảm ngay từ đầu năm, tăng nhẹ từ giữa năm và tăng mạnh tại cuối năm. Đối với khách hàng cá nhân, tiền gửi giảm vào các tháng 1, 2 dương lịch (tháng giáp Tết nguyên đán) và tăng trở lại vào tháng 3, 4 (sau tết Nguyên đán),
chững lại trong quý II, quý III. Sự biến động giữa tổng dư nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm và phần dư có kỳ hạn tương đối có sự tương đồng.
c. Quy mô và tốc độ tăng trưởng
* Quy mô tài khoản tiết kiệm giao dịch
Biểu đồ 2.4. Quy mô tài khoản tiết kiệm giao dịch qua các năm
Đơn vị tính: tài khoản
100000
80000
60000
40000
60305
63126
65156
65550
số tài khoản tiền gửi
không kỳ hạn
số tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
20000
13460 13995
16241
21070
0
2016 2017 2018 2019
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Agribank Thanh Oai 2016 - 2019
Số lượng tài khoản giao dịch tăng dần qua các năm cùng với quy mô tiền gửi huy động, đặc biệt là mức tăng ổn định của số tài khoản tiền gửi có kỳ hạn qua các năm.
Số lượng tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tăng lên từ 60.305 tài khoản năm 2016 lên 65.550 tài khoản năm 2019 (mức tăng gần 9%).
Số lượng tài khoản tiền gửi có kỳ hạn năm 2016 đạt 13.460 tài khoản, tăng lên đạt 16.241 tài khoản trong năm 2018 và 21.027 tài khoản năm 2019 (tăng trưởng 57%).
* Tốc độ tăng trưởng vốn huy động tiền gửi tiết kiệm
Trong giai đoạn 2016 - 2019, quy mô huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tăng trưởng Agribank Thanh Oai khá tốt (theo số liệu biểu đồ 2.5), đến hết 31/12/2019 đạt 7.137 tỷ đồng, tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2016. Đặc biệt, trong năm 2017, huy động vốn tiền gửi tiết kiệm đã đạt mức tăng trưởng cao nhất trong 3 năm trở lại đây (35%). Tốc độ tăng trưởng bình quân huy động vốn tiền gửi tiết kiệm giai đoạn
này ở mức độ khá (đạt 30%/năm) cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng giai đoạn trước (tốc độ tăng trưởng bình quân huy.động vốn tiền gửi tiết kiệm giai đoạn 2011
- 2015 đạt 20%/năm).
Biểu đồ 2.5. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của Agribank Thanh Oai giai đoạn 2016 - 2019
Đơn vị tính: tỷ đồng
6000
4954
5000
3929
4000
3000
2727
3519
2981
2436
1953 1991
2000
HĐV TGTK cuối kỳ
HĐV bình quân
1000
0
2016
2017
2018
2019
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Agribank Thanh Oai 2016 - 2019)
Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm năm 2016 của Agribank Thanh Oai đạt
1.303 tỷ đồng, tăng trưởng thấp (8,6%) so với mức tăng chung của toàn ngành (toàn hệ thống 28%). Tỷ trọng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm chiếm 20,5% tổng nguồn vốn, trong khi toàn ngành tỷ lệ này là 30%. Nguyên nhân vào giai đoạn 2016 khủng hoảng kinh tế với sự biến động mạnh của giá vàng, chứng khoán, bất động sản cùng sự cạnh tranh quyết liệt của các ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản cuối năm, nguồn vốn cá nhân có xu hướng dịch chuyển sang các kênh đầu tư khác được kỳ vọng là có mức lợi nhuận cao và nhanh hơn.
Năm 2017, thực hiện chủ trương của Ban lãnh đạo Agribank, đồng thời xác định đây là mặt công tác quan trọng trong điều hành kế hoạch kinh doanh năm 2017 và là hướng đi của Chi nhánh, Chi nhánh đã tích cực triển khai các biện pháp, giải pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động Ngân hàng bán lẻ, tạo sự chuyển dịch cơ bản về nhân sự, mô hình tổ chức hoạt động bán lẻ, định hướng những sản phẩm bán lẻ mũi nhọn để tập trung phát triển cũng như thay đổi căn bản nhận thức của cán bộ quan
hệ khách hàng cá nhân... Huy động vốn dân cư của Chi nhánh đã có bước chuyển dịch tích cực, đạt được những kết quả vượt trội cả về quy mô và tốc độ tăng trưởng. Đến 31/12/2017, huy động vốn tiền gửi tiết kiệm cá nhân đạt 2.727 tỷ đồng, tăng 774 tỷ đồng tương đương 39,5% so với 31/12/2016, chiếm 20,8% tổng nguồn vốn của cả Chi nhánh, hoàn thành 103% kế hoạch huy động vốn cuối kỳ bán lẻ. Mức tăng trưởng 39,5% cao hơn mức tăng của hệ thống (35%) và khu vực động lực phía Bắc (32%). Đặc biệt chỉ tiêu huy động vốn tiền gửi tiết kiệm bình quân đạt 2.436 tỷ đồng, hoàn thành 100% kế hoạch được giao, đây là chỉ tiêu thể hiện sự tăng trưởng ổn định, bền vững nền vốn tiền gửi tiết kiệm của Chi nhánh, là tiêu chí rất quan trọng phản ánh chất lượng của hoạt động HĐV tiền gửi tiết kiệm.
Tiếp nối những kết quả đạt được từ năm trước, HĐV từ tiền gửi tiết kiệm đến hết năm 2018 đạt 3.519 tỷ đồng, tăng 792 tỷ đồng (29%) so với 31/12/2017, chiếm 24,4% tổng nguồn vốn; hoàn thành 97,8% kế hoạch HSC giao. Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm bình quân đạt 2.981 tỷ đồng, tăng 23% so với 31/12/2017, hoàn thành 97% kế hoạch được giao. Ngoài việc tiếp tục chăm sóc những khách hàng VIP hiện tại, Chi nhánh đã tích cực tìm kiếm, phát triển những khách hàng mới qua đó góp phần duy trì nền huy động vốn tiền gửi tiết kiệm bình quân và hạn chế sự ảnh hưởng khi các khách hàng lớn rút tiền.
Năm 2019, Chi nhánh tiếp tục được sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo về thay đổi cách thức tiếp cận và phương thức bán hàng, thay đổi mạnh mẽ quan điểm về hoạt động ngân hàng bán lẻ, chính sách chăm sóc khách hàng quan trọng, đặc biệt là khách hàng quan trọng về tiền gửi đã từng bước được chuẩn hóa với không gian tiếp khách sang trọng, cán bộ tư vấn chăm sóc dành riêng cho khách hàng VIP, chương trình chúc mừng sinh nhật, chương trình tặng quà nhân các ngày lễ trong năm, chính sách lãi suất thực hấp dẫn, linh hoạt trên cơ sở lãi suất niêm yết và cơ chế FTP của Hội sở chính, đảm bảo tính cạnh tranh so với các TCTD khác trên địa bàn… đã tạo được thiện cảm và phản hồi tích cực từ khách hàng về hình ảnh Agribank Thanh Oai ngày càng năng động và gần gũi. Tính đến 31/12/2019, tiền gửi của cá nhân đạt 4.954 tỷ đồng, chiếm gần 32,2% tổng nguồn vốn, tăng 1435 tỷ
đồng ( 41%) so với 31/12/2018 và hoàn thành 116,3% kế hoạch năm. Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm bình quân đạt 3.929 tỷ đồng, tăng 948 tỷ đồng (32%) so với 2018 và hoàn thành 108% kế hoạch năm. Agribank Thanh Oai tiếp tục giữ vững và phát huy được thế mạnh của mình trong hoạt động bán lẻ nói chung và huy động vốn tiền gửi tiết kiệm nói riêng.
d. Cơ cấu vốn huy động tiền gửi tiết kiệm
Tỷ trọng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm trên tổng huy động vốn toàn Chi nhánh dần được cải thiện qua các năm, năm 2016 và 2017 đạt 21%, năm 2018 đạt 25% và đến năm 2019 đạt 32%, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn thấp hơn mức trung bình toàn hệ thống (tỷ lệ này của toàn hệ thống bình quân năm 2016 xấp xỉ 50%).
* Về cơ cấu theo kỳ hạn:
- Tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm. Số dư tiền gửi không kỳ hạn qua các năm lần lượt là 249, 237, 262, 691 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng lần lượt là 13%, 8,7%, 7,5%, 14% tổng nguồn vốn. Tuy số dư tiền gửi không kỳ hạn dân cư năm 2019 tăng mạnh về số tuyệt đối (+429 tỷ đồng) nhưng vẫn chỉ chiếm tỷ lệ 14% tổng nguồn vốn. Với định hướng gia tăng thu nhập ròng từ hoạt động bán lẻ như giai đoạn hiện nay, Agribank Thanh Oai đang cố gắng để tăng tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn như một nguồn vốn rẻ nhất và đem lại hiệu quả cho ngân hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm, trong đó tập trung ở các kỳ hạn dưới 12 tháng. Tiền gửi có kỳ hạn đến 12 tháng qua các năm lần lượt là 1.615, 2.414, 2.958 và 3.866 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng khoảng 80% - 90% tổng nguồn vốn. Điều này cũng phản ánh đúng thực tế và tâm lý của cá nhân không ưa thích các sản phẩm tiền gửi dài hạn và luôn chờ đợi cơ hội lãi suất cao hơn. Tuy nhiên với các sản phẩm huy động vốn kỳ hạn dài nhưng cho phép khách hàng rút gốc linh hoạt trước xu hướng lãi suất thị trường giảm dần về thời điểm cuối năm đã kích thích khách hàng chuyển sang ưa thích sản phẩm tiết kiệm 12 tháng trở lên làm cho số dư huy động vốn kỳ hạn dài tăng lên, chiếm 8% tổng nguồn vốn.
Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của Agribank Thanh Oai giai đoạn 2016-2019
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | |||||
Số dư | Tỷ trọng % | Số dư | Tỷ trọng % | Số dư | Tỷ trọng % | Số dư | Tỷ trọng % | |
HĐV TGTK | 1.953 | 100 | 2.727 | 100 | 3.519 | 100 | 4.954 | 100 |
- TGTK không kỳ hạn | 249 | 13% | 237 | 8,7% | 262 | 7,5% | 691 | 14% |
- TGTK kỳ hạn <12 tháng | 1.615 | 83% | 2414 | 89% | 2958 | 84% | 3.866 | 78% |
- TGTK kỳ hạn > 12 tháng | 90 | 4,6% | 76 | 2,3% | 299 | 8,5% | 397 | 8% |
- TGTK Nội tệ | 1368 | 70% | 1991 | 73% | 2.749 | 78% | 4005 | 81% |
- TGTK Ngoại tệ | 585 | 30% | 491 | 27% | 770 | 22% | 949 | 19% |
Theo phân đoạn KH | ||||||||
- Quan trọng | 981 | 50.2% | 1.587 | 58% | 1.548 | 44% | 2.790 | 56% |
- Thân thiết | 439 | 22.4% | 568 | 21% | 831 | 24% | 531 | 11% |
- Phổ thông | 533 | 27.4% | 572 | 21% | 1140 | 32% | 1.633 | 33% |
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh Nghiệm Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Một Số Ngân Hàng Thương Mại Và Bài Học Rút Ra Cho Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt
- Khái Quát Về Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Thanh Oai.
- Phân Tích Thực Trạng Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Thanh Oai
- Đặc Điểm Của Khách Hàng Các Ngân Hàng Được Xin Ý Kiến Đánh Giá
- Định Hướng Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Thanh Oai
- Một Số Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Thanh Oai
Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Agribank Thanh Oai
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm của Agribank Thanh Oai theo kỳ hạn giai đoạn 2016 - 2019
Đơn vị tính: tỷ đồng
237 | 262 | 691 | |
2016 | 2017 | 2018 | 2019 |
5000
4000
3000
4263
2000
1000
0
3257
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ
1705
2490
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Agribank Thanh Oai
* Về cơ cấu theo loại tiền: Tỷ trọng tiền gửi VND có xu hướng tăng dần qua các năm, đạt 70% năm 2016 đến 81% năm 2019 với tốc độ tăng trưởng bình quân 40%/năm, đến 31/12/2019 đạt 2.670 tỷ đồng. Trong khi đó, tiền gửi ngoại tệ có xu hướng tăng trưởng thấp hơn, bình quân 22%/năm, tỷ trọng giảm từ 30% năm 2016 và xuống còn 22% năm 2018 và đến thời điểm 31/12/2019 chỉ chiếm 19%. Do trong giai đoạn này, tỷ giá ngoại tệ tương đối ổn định, mức lãi suất huy động USD được ấn định bởi lãi suất trần của NHNN nên nhu cầu gửi ngoại tệ không hấp dẫn so với tiền gửi VND.
* Về cơ cấu theo dòng sản phẩm:
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu huy động vốn tiền gửi tiết kiệm theo dòng sản phẩm tại Agribank trong giai đoạn 2016 - 2019
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2017
412
66
185
103
Tiền gửi CKH tiết
kiệm dự thưởng
Tiền gửi CKH tặng qu
và lãi suất
Tiền gửi CKH linh hoạ
Tiền gửi không kỳ hạn
1710
237
Tiền gửi CKH trả lã
trước
Tiền gửi CKH trả lãi
sau
2018
486 168
418
2042
120
262
2016
0
127
180
53
249
1345
2019
701
81
1505
1770
691
95
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Agribank Thanh Oai
Trong cơ cấu huy động theo nhóm sản phẩm, thì tiền gửi có kỳ hạn lãi trả sau vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu hướng giảm dần qua các năm (năm 2016: 69%; năm 2017: 63%; năm 2018: 58%; năm 2019: 31%) cùng với định hướng đa
dạng hoá sản phẩm của Agribank. Đây là sản phẩm mang tính chất cơ bản trong huy động vốn dân cư. Những nhóm sản phẩm đặc thù như Tiết kiệm Linh hoạt; Tiết Kiệm Dự thưởng (như: Tiết kiệm tặng thẻ cào; Tiết kiệm Lộc xuân may mắn) hay có kèm khuyến mãi tặng quà, lãi suất (như sản phẩm Tiết kiệm Khuyến Mãi; Tiết Kiệm Đắc Lộc…) thường được triển khai theo từng đợt và khi đáo hạn thì thường được tự động chuyển về nhóm tiền gửi có kỳ hạn trả lãi sau. Tiền gửi không kỳ hạn có xu hướng tăng trong 2 năm trở lại đây do chính sách trả lương qua tài khoản và người dân đang dần chuyển dịch theo hướng thanh toán không dùng tiền mặt. Tuy nhiên, có nhiều sản phẩm chưa được triển khai thành công ở Agribank Thanh Oai nên chưa thu hút được khách hàng quan tâm sử dụng như: Tiết kiệm trẻ em lớn lên cùng yêu thương, Tiết kiệm tích lũy kiều hối, Tiết kiệm Đại An…
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường vẫn được dân cư gửi nhiều nhất bởi lẽ đây là một hình thức huy động thông dụng nhất mà mọi năm, mọi ngân hàng đều huy động, nó thân quen và được cho là an toàn, linh hoạt với khách hàng. Với hình thức gửi tiền thông thường này khách hàng sẽ không bị ràng buộc bởi bất cứ yếu tố nào, khách hàng có thể gửi số tiền bao nhiêu, kỳ hạn bao lâu là tùy chọn, và khách hàng cung có thể rút ra bất cứ lúc nào mình cần. Ở hình thức này lãi suất thường cố định cho một kỳ gửi và thường ở mức lãi suất cao hơn hoặc bằng so với các hình thức huy động khác.
Tiết kiệm khuyến mãi cũng là một hình thức được nhiều người ưa chuộng. Agribank đưa ra hình thức gửi tiết kiệm có khuyến mại là một sản phẩm riêng biệt với mã sản phẩm, và các điều kiện ràng buộc cụ thể không phải do muốn tăng nguồn vốn huy động mà khuyến mại cho loại tiền gửi tiết kiệm thông thường. Tùy từng năm thì mức khuyến mại, loại khuyến mại cũng khác nhau nên tùy thuộc vào từng đặc điểm đó mà ngời dân lựa chọn gủi theo hình thức nào cho phù hợp. Mỗi đợt khuyến mãi lại có tính linh hoạt và hấp dẫn riêng nên doanh số đạt được của loại hình tiết kiệm này tăng rất nhanh.
Một hình thức nữa hấp dẫn khách hàng cá nhân là chương trình tiết kiệm dự thưởng. Ai gửi tiền cũng mang trong mình một niềm hy vọng sẽ có may mắn trúng