Hoạt động xuất khẩu cà phê tại công ty Generalexim - 2

hoạt động xuất khẩu cà phê của công ty trong những năm tới, trước hết cần phải nghiên cứu một cách đầy đủ về hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian qua để từ đó đề ra các giải pháp mang tính thực tiễn. Từ những lý do trên cùng với những kiến thức đã được tích luỹ trong nhà trường và thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty Generalexim, em đã chọn đề tài “ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ TẠI CÔNG TY GENERALEXIM ” làm luận văn

tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích của đề tài là trên cơ sở tìm hiểu tình hình thị trường cà phê thế giới và Việt Nam, phân tích đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam và của Công ty Generalexim trong thời gian qua, tìm ra những mặt mạnh và những mặt còn hạn chế cùng với nguyên nhân của nó để từ đó đề xuất một số phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cà phê của công ty trong các giai đoạn tiếp theo.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng của khoá luận tốt nghiệp là hoạt động xuất khẩu cà phê của công ty Generalexim.

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê trên thị trường thế giới và Việt Nam đồng thời phân tích tình hình xuất khẩu cà phê của công ty Generalexim giai đoạn từ năm 2004 - 2008 để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cà phê tại công ty.

4. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nước kết hợp với khảo sát thực tế tại phòng Nghiệp vụ 5 - Công ty Generalexim. Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp thống kê, so sánh để khái quát, hệ thống và khẳng định kết quả nghiên cứu.

5. Bố cục của luận văn

Luận văn gồm 3 chương chính, không kể lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo.

Chương 1: Thị trường cà phê thế giới và vai trò của xuất khẩu cà phê đối với Việt Nam

Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu cà phê tại công ty Generalexim

Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu cà phê của công ty Generalexim

Do những hạn chế nhất định nên khóa luận không thể tránh khỏi có những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những góp ý, nhận xét và đánh giá từ phía các thầy cô và bạn bè để em hoàn thiện nhận thức về vấn đề này.

Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các thầy cô giáo Trường Đại học Ngoại Thương đã dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.

Em cũng xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Kim Anh đã hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình để em có thể hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này.

CHƯƠNG 1: THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI VÀ VAI TRÕ CỦA XUẤT KHẨU CÀ PHÊ ĐỐI VỚI VIỆT NAM‌‌


I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CÀ PHÊ THẾ GIỚI

1.Tổng quan về cây cà phê

1.1. Sơ lược sự hình thành và phát triển cây cà phê

Hiện nay trên thế giới có khoảng 75 nước trồng cà phê trong đó có trên 50 nước có cà phê xuất khẩu, nhưng đến nay người ta vẫn chưa xác định được một cách chính xác lịch sử phát hiện ra cây cà phê. Theo truyền thuyết thì cây cà phê được một người du mục Ethiôpi ở Châu Phi đã tình cờ phát hiện ra cách đây khoảng 1000 năm. Sau đó người ta dùng cà phê làm nước uống cho những đêm đại hành lễ ở nhà thờ và các cuộc hành trình vượt sa mạc. Từ đó cà phê trở thành một thứ đồ uống phổ biến và được ưa thích ở hầu hết các

nước trên thế giới. Theo ước tình thì trên thế giới có khoảng 25 - 100 loại cà phê nhưng phổ biến sản xuất có những loại sau1:

Cà phê chè (Coffea Arabica): Có nguồn gốc từ cao nguyên Jimma, đây là loại cà phê có phẩm chất thơm ngon, có giá trị kinh tế cao và chiếm 70% diện tích cà phê của thế giới và trên 75% sản lượng xuất khẩu hàng năm ở các nước Brazil, Colombia, Mexico, Guatemala, Ấn Độ...

Cà phê vối (Coffea Canenphora Pierre): Được phát hiện ở Châu Phi vào đầu thế kỷ XX. Hiện nay cà phê vối được trồng khá phổ biến, gần 30% tổng diện tích và 28% tổng sản lượng cà phê xuất khẩu của thế giới. Cà phê vối không chịu được lạnh như cà phê chè vì vậy việc gieo trồng chỉ hạn chế tại các vùng nằm ở 100 vĩ độ Bắc và Nam xích đạo, tập trung chủ yếu tại Indonexia, Uganda và Việt Nam.



1 : “ History of Coffee – All about Coffee History ” – About coffe / Tổ chức cà phê Thế Giới

Cà phê mít (Coffea Liberica Bull): Có nguồn gốc từ Trung Phi được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1902 tại xứ Ubaqui - Chari nên còn được gọi là cà phê Chari. Phẩm chất cà phê mít nói chung là rất thấp, vị chua, hương thơm kém hấp dẫn, do đó giá trị thương mại trên thị trường thế giới không cao.

1.2. Ảnh hường của điều kiện tự nhiên đối với cây cà phê

1.2.1. Đất đai và địa hình

Cà phê có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, trong đó đất bazan là lý tưởng nhất vì loại đất này có đặc điểm lý hoá tinh kết và tầng dày. Bên cạnh đó, cà phê cũng có thể phát triển trên tàn dư núi lửa mà phần lớn là tro như ở Trung Mỹ, trên đất có tầng phong hoá như Brazil. Ở đó người ta chủ yếu trồng trên đất phát triển từ đá mẹ, bazan hoặc sa thạch. Ở Tây Phi, Ấn Độ chủ yếu trồng trên đất Granit. Ở Việt Nam, các loại đất như Granite, sa phiến thạch, phù sa cổ đều trồng được cà phê. Địa hình trồng cà phê rhường bằng phẳng hoặc lượn sóng. Những nơi địa hình có độ dốc > 15% phải xử lý nước tốt công trình xói mòn, không được trồng cà phê vào vùng trũng nước không thoát nước được.

1.2.2. Khí hậu

Không phải vùng nào trên trái đất cũng trồng được cà phê. Cà phê chỉ trồng được ở những vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Ngoài yếu tố đất đai, cây cà phê còn đòi hỏi một số yêu cầu về nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, ánh sáng , gió.

- Nhiệt độ: Mỗi giống cà phê phù hợp với nhiệt độ khác nhau. Cà phê chè ở nơi mát lạnh, nhiệt độ thích hợp từ 18 0 c - 25 0 c . Vì vậy, cà phê chè thường được trồng từ miền núi có độ cao 600 - 2500m. Ngược lại, cà phê vối thích hợp ở những vùng nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp từ 22 0 c - 26 0 c.

- Lượng mưa: Lượng mưa cần thiết đối với loại cà phê chè từ 1300mm

- 1900mm, cà phê vối 1300mm - 2500mm. Ở nước ta, lượng mưa tập trung 70% - 80% vào mùa mưa gây ra hiện tượng thừa nước, mùa khô kéo dài từ 3 -

5 tháng và lượng mưa chỉ chiếm 20% - 30% nên nhiều nơi cà phê thiếu nước nghiêm trọng, đặc biệt là Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ.

- Độ ẩm: Độ ẩm của không khí phải trên 70% mới thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của cây cà phê.

- Ánh sáng: Cây cà phê chè là loại thích ánh sáng tán xạ, còn cây cà phê vối thích ánh sáng trực xạ yếu.

- Gió: Gió lạnh, gió nóng, gió khô đều có hại đến sinh trưởng của cây cà phê. Gió mạnh làm cho lá bị rách, lá rụng, các lá non bị thui đen; gió nóng làm cho lá bị khô héo và tăng nhanh quá trình bốc hơi nước đặc biệt là mùa khô.

2. Tình hình sản xuất cà phê thế giới giai đoạn 2004 - 2008

Theo thống kê của tổ chức nông lương Liên hiệp quốc, trên thế giới có khoảng hơn 80 nước trồng cà phê phân bố ở Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Á và Châu Đại Dương với tổng diện tích trên 10 triệu ha, sản lượng hàng năm biến động khoảng 5,5 - 6 triệu tấn cà phê nhân.

2..1. Diện tích trồng cà phê

Sản xuất cà phê thế giới tuy tăng giảm thất thường nhưng nhìn chung có xu hướng tăng lên. Trên thế giới hiện nay có 75 nước trồng cà phê với diện tích gần 20 triệu hecta. Từ năm 2004 - 2008 diện tích cà phê thế giới đã tăng 3,2 triệu ha (từ 8,2 lên 11,4 triệu ha). Trong đó riêng khu vực Châu Phi tăng 1,5 triệu ha (từ 1,8 lến 3,2 triệu ha), khu vực Châu Á Thái Bình Dương tăng 0,5 triệu ha (từ 0,5 lên 1 triệu ha)2. Theo báo cáo của USDA thì diện tích trồng cà phê thế giới hàng năm tăng ở mức 0,1% và ở các khu vực khác nhau trên thế giới thì mức tăng giảm cũng không đồng đều. Nếu như ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương mức tăng trung bình là 2,8% thì diện tích trồng cà phê của những nước khác lại giảm với tốc độ trung bình là 0,3%/ năm. Hiện nay diện tích

trồng cà phê ở Nam Mỹ là 4,8 triệu ha, Châu Phi đã lên đến 3,2 triệu ha, Châu Á khoảng 1 triệu ha và tại khu vực Bắc và Trung Mỹ 2,4 triệu ha3.


2 : Seminar on geographical indication in London on 20 May 2008

3 “ Statistic of Agriculture – Coffee ” – USDA dated on 6 May 2008

Bốn nước có diện tích cà phê lớn nhất đó là: Brazil trên 3 triệu hecta chiếm 25% sản lượng cà phê thế giới, Côte D’Loire (Châu Phi), Indonesia (Châu Á) mỗi nước khoảng 1 triệu hecta và Côlômbia có gần 1 triệu hecta với sản lượng hàng năm đạt trên dưới 700 ngàn tấn. Cà phê chè hiện nay vẫn chiếm 70% sản lượng của thế giới. Diện tích cà phê chè được trồng tập trung chủ yếu ở Trung và Nam Mỹ, một số nước ở Đông Phi như: Kenya, Cameroon, Ethiopie, Tanzania và một phần ở châu Á như Ấn Độ, Philippines.

2.2. Năng suất cà phê

Năng suất cà phê bình quân toàn thế giới năm 2004 mới chỉ đạt 5,7 tạ/ha thì đến nay con số đó đã lên tới trên 7 tạ/ha, trong đó ở Châu Phi có 28 nước đạt năng suất bình quân trên dưới 4 tạ/ha, Nam Mỹ và Châu Á trên 6 tạ/ha, Trung Mỹ xấp xỉ 7 tạ/ha. Song song với việc tăng nhanh mật độ trồng cà phê, trong những năm gần đây các nước sản xuất cà phê trên thế giới cũng đã áp dụng nhiều giống cà phê mới có hiệu quả như cà phê chè Catimor, Blue Moutain hay Catuai - kết quả lai giữa Mundo Novo và Caturra. Chính vì vậy nên đã có hàng chục nước trên thế giới đưa năng suất bình quân đạt trên 1 tấn/ha. Điển hình có Costa Rica ở Trung Mỹ với diện tích cà phê chè là

85.000 ha nhưng đã đạt năng suất bình quân trên 1,4 tấn/ha, Philipine 1,27 tấn/ha. Khu vực Châu Á Thái Bình Dương có mức năng suất tăng nhanh, trung bình 0,4%/năm4. Qua phân tích trên có thể thấy rằng việc tăng giảm năng suất cũng không đều ở các khu vực khác nhau trên thế giới.

2.3. Sản lượng cà phê

Sản lượng cà phê chủ yếu tập trung ở vùng Nam Mỹ với thị phần chiếm trên 50% trong cả giai đoạn 2004 - 2008 (ngoại trừ niên vụ 2005/2006 con số này là 49,8%). Trong 4 niên vụ vừa qua, sản lượng đều đạt trong khoảng 50 – 60 triệu bao. Niên vụ 2005/2006 tổng sản lượng cà phê của khu vực này giảm 7,04 triệu bao so với niên vụ 2004/2005. Do ảnh hưởng của cuộc khủng

4 : Coffee Market Report – CMR 0109 – ED’s office - ICO

hoảng kinh tế năm 2008, sản lượng cà phê của Brazil và Peru giảm trong khi đó sản lượng ở Colombia lại tăng nhẹ không đáng kể nên tổng sản lượng cà phê của toàn khu vực giảm còn 53,7 triệu bao (giảm 12,1% so với niên vụ 2006/2007)5.

Biểu đồ 1: Sản lượng cà phê thế giới phân theo khu vực qua các niên vụ

Đơn vị: Triệu bao


70

61

60

56.4

53.7

49.8

50

40

33.6

29.1

29.7

30

20.4

20

17.1

14.3

15.7

16.9

18.3

13

15.2

14.6

10

0

2004/05

2005/06

2006/07

2007/08


Chau Phi


Chau A - TBD


Mexico & Trung My


Nam My

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.

Hoạt động xuất khẩu cà phê tại công ty Generalexim - 2


Nguồn: Coffee Total Production by continent - USDA tháng 03/2009

Cũng theo báo cáo của USDA, Châu Phi là khu vực có sản lượng cà phê thấp nhất trên thế giới khi con số này chỉ dao động từ 13 đến 15 triệu bao. Niên vụ 2005/2006 sản lượng cà phê của Châu Phi chỉ đạt 13,07 triệu bao - mức thấp nhất trong 4 niên vụ qua. Tuy nhiên Ethiopia lại là một trường hợp ngoại lệ khi đã tự mình vượt qua cuộc khủng hoảng về giá nhờ vào mức tiêu thụ nội địa tăng cao và đạt mức 4,5 triệu bao. Hai niên vụ sau Ethiopi vẫn là


5 : ICO Annual Review 2007/2008 – 7 / Production

quốc gia dẫn đầu khu vực về sản lượng cà phê (4,9 triệu bao), theo sau đấy là Uganda (3,3 triệu bao), Côte d’Ivoire (2,5 triệu bao).

Qua bảng tổng kết sản lượng cà phê thế giới trong 4 niên vụ vừa qua, ta có thể thấy rằng sản lượng cà phê cũng tăng giảm thất thường. Mặc dù thị trường cà phê thế giới đã trải qua giai đoạn hết sức khó khăn (2000 - 2004) nhưng vào niên vụ 2004/2005, sản lượng cà phê vẫn đạt 115,67 triệu bao tăng 6,28 triệu bao so với niên vụ 2005/2006. Như vậy nếu sản lượng đạt mức thấp nhất vào niên vụ 2005/2006 với 109,39 triệu bao thì đến niên vụ 2006/2007, sản lượng cà phê thế giới lại đạt mức cao nhất trong suốt thời gian qua (trên 125 triệu bao), tăng 14% so với mùa vụ trước. Sự gia tăng sản lượng này là do trong những năm gần đây, mức giá cà phê trên thế giới có những chuyển biến tích cực và tình hình thời tiết có nhiều thuận lợi cho việc gieo trồng cũng như chế biến cà phê xuất khẩu. Tuy nhiên, đến niên vụ 2007/2008 , sản lượng chỉ đạt mức 116,2 triệu bao, giảm 8,4% so với niên vụ 2006/2007 do sự sụt giảm sản lượng của 2 nước trồng cà phê lớn nhất thế giới là Việt Nam và Brazil. Ở Brazil, sản lượng cà phê Arabica giảm theo chu kỳ 2 năm 1 lần. Có thể nói niên vụ 2004/2005 và 2006/2007 là mùa bội thu của cà phê Arabica tại Brazil khi sản lượng biến động trong khoảng 39 đến 42 triệu bao thì hai mùa vụ còn lại, sản lượng lại chỉ đạt mức khoảng 32,5 triệu bao. Do sản lượng cà phê của 2 quốc gia này giảm nên cho dù những nước khác có tăng sản lượng đi chăng nữa thì cũng không thể bù đắp cho lượng giảm ở Việt Nam và Brazil.

3. Tình hình xuất khẩu cà phê trên thị trường thế giới 2004 - 2008

3.1. Khái quát chung về xuất khẩu cà phê thế giới

Hầu hết các nước sản xuất cà phê chủ yếu là để xuất khẩu, đặc biệt là các nước đang phát triển. Hàng năm khoảng 25 - 30 % sản lượng cà phê sản xuất ra để tiêu thụ nội địa, số còn lại dùng để xuất khẩu nhưng tỷ trọng này khá khác biệt tại các nước sản xuất. Với các nước có mức tiêu thụ nội bộ cao như Brazil, Etiopia hay Indonexia, sản lượng cà phê dành cho xuất khẩu chỉ

Xem tất cả 115 trang.

Ngày đăng: 04/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí