Thực Trạng Hoạt Động Nghiệp Vụ Của Các Ctck


4

Công ty Cổ phần Chứng khoán Đệ Nhất

MG, TD, BLPH, TV, LK

100.000.000.000đ

5

Công ty TNHH Chứng khoán Thăng Long

MG, TD, BLPH, TV, LK

120.000.000.000

đồng

6

Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng á Châu

MG, TD, BLPH, TV, LK

250.000.000.000

đồng

7

Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam

MG, TD, BLPH, TV, LK

105.000.000.000đ

8

Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

MG, TD, BLPH, TV, LK

150.000.000.000đ

9

Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

MG, TD, BLPH, TV, LK

200.000.000.000đ

10

Công ty Cổ phần Chứng khoán Mê Kông

MG, TD ,TV, LK

22.000.000.000đ

11

Công ty Cổ phần Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

MG, TD, BLPH, TV, LK

100.000.000.000đ

12

Công ty TNHH Một thành viên Chứng khoán Ngân hàng Đông á

MG, TD, BLPH, TV, LK

500.000.000.000

đồng

13

Công ty cổ phần chứng khoán Hải Phòng

MG, TD, BLPH, TV, LK

50.000.000.000đ

14

Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội

MG, TD, BLPH, TV, LK

150.000.000.000

đồng

15

Công ty Cổ phần Chứng

MG, TD, BLPH,

44.000.000.000

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 102 trang tài liệu này.

Hoạt động của các công ty chứng khoán tại Việt Nam - thực trạng và giải pháp - 5



khoán Đại Việt

TV, LK

đồng

16

Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình

MG, TD, BLPH, TV, LK

330.000.000.000

đồng

17

Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Sài gòn Thương Tín

MG, TD, BLPH, TV, LK

1.100.000.000.000

đồng

18

Công ty Cổ phần Chứng khoán Kim Long

MG, TD, TV, LK

315.000.000.000

đồng

19

Công ty Cổ phần Chứng khoán Việt

MG, TD, TV, LK

9.750.000.000 đồng

20

Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Việt Nam

MG, TD, BLPH, TV, LK

200.000.000.000

đồng

21

Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT

MG, TD, BLPH, TV, LK

50.000.000.000

đồng

22

Công ty Cổ phần Chứng khoán Âu Lạc

MG, TD, BLPH, TV, LK

50.000.000.000

đồng

23

Công ty Cổ phần Chứng khoán Việt Nam

MG, TV, LK

9.000.000.000 đồng

24

Công ty Cổ phần Chứng khoán Việt Tín

MG, TD, BLPH, TV, LK

50.000.000.000

đồng

25

Công ty Cổ phần Chứng khoán Hà Thành

MG, TD, TV, LK

60.000.000.000

đồng

26

Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu Khí

MG, TD, BLPH, TV, LK

150.000.000.000

đồng

27

Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc Gia

MG, TD, BLPH, TV, LK

50.000.000.000

đồng

28

Công ty Cổ phần Chứng

MG, TD, BLPH,

50.000.000.000



khoán Hà Nội

TV, LK

đồng

29

Công ty Cổ phần Chứng khoán Đà Nẵng

MG, TD, TV, LK

22.000.000.000

đồng

30

Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam

MG, TD, BLPH, TV, LK

300.000.000.000

đồng

31

Công ty Cổ phần Chứng khoán Thủ Đô

MG, TD, BLPH, TV, LK

60.000.000.000

đồng

32

Công ty Cổ phần Chứng khoán Rồng Việt

MG, TD, BLPH, TV, LK

100.000.000.000

đồng

33

Công ty Cổ phần Chứng khoán Sao Việt

MG, TD, TV, LK

36.000.000.000

đồng

34

Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam á

MG, TD, BLPH, TV, LK

50.000.000.000

đồng

35

Công ty Cổ phần Chứng khoán Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

MG, TD, BLPH, TV, LK

51.000.000.000

đồng

36

Công ty Cổ phần Chứng khoán Thiên Việt

MG, TD, BLPH, TV, LK

86.000.000.000

đồng

37

Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu á Thái Bình Dương

MG, TD, BLPH, TV, LK

60.000.000.000

đồng

38

Công ty Cổ phần Chứng khoán Gia Anh

MG, TD, TV, LK

22.000.000.000

đồng

39

Công ty Cổ phần Chứng khoán Chợ Lớn

MG, TD , TV, LK

90.000.000.000

đồng


40

Công ty Cổ phần Chứng khoán Tân Việt

MG, TD, BLPH, TV, LK

55.000.000.000

đồng

41

Công ty Cổ phần Chứng khoán Tràng An

MG, TD, BLPH, TV, LK

60.000.000.000

đồng

42

Công ty Cổ phần Chứng khoán Tầm Nhìn

MG, TV, LK

12.000.000.000

đồng

43

Công ty Cổ phần Chứng khoán Biển Việt

MG, TD, TV, LK

25.000.000.000

đồng

44

Công ty Cổ phần Chứng khoán Alpha

MG, TD , TV, LK

20.000.000.000

đồng

45

Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long

MG, TD, BLPH, TV, LK

60.000.000.000

đồng

46

Công ty Cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương

MG, TD, BLPH, TV, LK

28.000.000.000

đồng

47

Công ty Cổ phần Chứng khoán Phú Gia

MG, TD, BLPH, TV, LK

43.000.000.000

đồng

48

Công ty Cổ phần Chứng khoán Đại Dương

MG, TD, BLPH, TV, LK

50.000.000.000

đồng

49

Công ty Cổ phần Chứng khoán Phương Đông

MG, TD, BLPH, TV, LK

120.000.000.000

đồng

50

Công ty Cổ phần Chứng khoán VINA

MG, TD, BLPH, TV, LK

45.000.000.000

đồng

51

Công ty Cổ phần Chứng khoán Hoàng Gia

MG, TD , TV, LK

20.000.000.000

đồng

52

Công ty Cổ phần Chứng

MG, TD, TV, LK

20.000.000.000



khoán Hướng Việt


đồng

53

Công ty Cổ phần Chứng khoán Cao Su


40.000.000.000

đồng

54

Công ty Cổ phần Chứng khoán Nam Việt

MG, TD, LK

16.000.000.000

đồng

55

Công ty Cổ phần Chứng khoán Việt Quốc

MG, TD, BLPH, TV, LK

45.000.000.000

đồng

56

Công ty Cổ phần Chứng khoán Gia Quyền

MG, TD, BLPH, TV, LK

135.000.000.000

đồng

57

Công ty Cổ phần Chứng khoán Âu Việt

MG, TD, BLPH, TV, LK

300.000.000.000

đồng

58

Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia

MG, TD, BLPH, TV, LK

135.000.000.000

đồng

59

Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT

MG, TD, BLPH, TV, LK

200.000.000.000

đồng

60

Công ty Cổ phần Chứng khoán VNS

MG, TD, BLPH, TV, LK

161.000.000.000

đồng

(Nguồn : UBCKNN )


II. Thực trạng hoạt động nghiệp vụ của các CTCK

Trong năm 2006, UBCKNN đã cấp phép hoạt động cho 41 CTCK, nâng tổng số CTCK lên con số 55, tuy nhiên trên thực tế mới chỉ có hơn 1/3 trong số đó đi vào hoạt động. Tính đến cuối tháng 11/2006 số lượng CTCK đã được UBCKNN chấp thuận về mặt nguyên tắc cấp giấy phép KDCK là 18 doanh nghiệp, và có khoảng 21 CTCK đang hoạt động. Do đó, kết quả hoạt động trong năm 2006 tập trung chủ yếu vào 20 CTCK này.


1. Hoạt động môi giới

Biểu 4

Số lượng tài khoản giai đoạn 2000-6/2007:


250000


200000


150000


Số tài khoản

100000


50000


0

2001 2003 2005 Jun-

07


( Nguồn: SGDCKTp. HCM)


Nhìn vào số liệu trên có thể thấy số lượng tài khoản giao dịch CK mở tại các CTCK qua các năm đều tăng. Năm 2001 mới chỉ có 8.780TK, năm 2002 tăng 13.609 TK, năm 2003 tăng lên 16.000 TK, từ năm 2002-2003, số lượng tài khoản chỉ tăng thêm 2881 tài khoản, năm 2004 số lượng TK tăng lên 21.000, năm 2005 là 31.000 TK, tăng 10.000 TK. Từ năm 2001-2005, hầu như mỗi năm chỉ tăng chưa đến 50% so với năm trước. Nhưng sang tới năm 2006, số lượng tài khoản mở tại các CTCK tăng đột biến, gấp 3,22 lần từ

31.316 tài khoản năm 2005 lên hơn 100000 tài khoản trong năm 2006. Đến hết quý 2 năm 2007, số lượng TK được mở thêm là hơn 140 nghìn TK đưa tổng số Tk giao dịch tại các CTCK lên con số ấn tượng 243.809 TK. Trong


đó có 242.624 tài khoản của nhà đầu tư là cá nhân chiếm tới 99,51% và 1.185 nhà đầu tư là tổ chức.Nét nổi bật trong thời gian gần đây là sự tham gia mạnh mẽ của các nhà đầu tư nước ngoài, hiện có khoảng 5.568 tài khoản giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài cùng với khoảng 260 quỹ đầu tư nước ngoài đầu tư vào TTCK Việt Nam với tổng giá trị danh mục đầu tư ước tính khoảng 5 tỷ USD.

Biểu 5: Cơ cấu thị phần môi giới:



Các CTCK

khác 22%


VCBS BVSC SSI ACBS

Các CTCK khác

VCBS 25%



ACBS 12%


SSI 19%



BVSC 22%


( Nguồn : SGDCKtpHCM)


Tính đến cuối năm 2006, các CTCK đứng đầu về số lượng nhà đầu tư mở tài khoản là VCBS với 35000 tài khoản chiếm 25% tổng số tài khoản toàn thị trường, tiếp đó là BVSC và SSI đề chiếm khoảng 20% thị phần, tiếp theo là ACBS và BSC, IBS, chiếm hơn 10% thị phần môi giới.

Theo một chuyên gia chứng khoán của UBCKNN thì 5 công ty lớn là SSI, BVSC, BSC, VCBS,ACBS đã chiếm tới 80% thị phần nhờ có lợi thế và kinh nghiệm cũng như uy tín. Chính vì thế mà các CTCK ra đời sau cũng phải cạnh tranh gay gắt để chia nhau thị phần nhỏ bé ngày càng thu hẹp lại, chỉ cò khoảng 22%.

- Cơ cấu tỷ trọng hàng hoá trên TTCK Việt Nam tính đến 31/12/2006.


Theo thống kê của UBCKNN, tính đến hết ngày 31/12/2006 trên TTCK Việt Nam có hơn 458 loại trái phiếu được giao dịch với tổng giá trị 70.000 tỷ đồng, chiếm 7,7%GDP, chiếm hơn 70% trong cơ cấu hàng hoá, 193 loại cổ phiếu niêm yết tại TTGDCK Hồ Chí Minh và Hà Nội với tổng giá trị đạt

221.156 tỷ đồng (tương đương 14 tỷ USD), bằng 22,7% GDP năm 2006, tăng gần 20 lần so với năm 2005, chiếm khoảng 29% trong cơ cấu hàng hoá, chỉ có 2 loại chứng chỉ quỹ chiếm 0,3% trong cơ cấu hàng hoá toàn thị trường. Năm 2006, tổng giao dịch toàn thị trường tăng hơn 300% so với 2005.

Biểu 7


C¬ cÊu tû träng hµng ho¸



Cæ phiÕu 29%


Chøng chØ quü 0%


Tr¸i phiÕu 71%


(Nguồn : SGDCKTp.Hồ Chí Minh)


- Về khối lượng giao dịch hàng hoá trên thị trường: Kết quả giao dịch chứng khoán của các CTCK qua các năm

Xem tất cả 102 trang.

Ngày đăng: 03/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí