Đẩy mạnh hoạt động cho vay DNVVN của NHTM góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất và lưu thông hàng hóa tốt hơn tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, tăng cường an sinh xã hội. Nó còn góp phần khai thác có hiệu quả các nguồn lực quốc gia, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn phục vụ SXKD, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng cho vay, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại
1.3.2.1. Nhóm các chỉ tiêu định tính
Tuân thủ theo cơ sở pháp lý, nguyên tắc và quy trình cho vay: Hoạt động cho vay DNVVN phải tuân thủ các quy định của pháp luật Nhà nước, cao nhất là Hiến pháp và Luật các tổ chức tín dụng, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và ngân hàng Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Chính sách cho vay đúng đắn, phù hợp với từng thời kỳ cụ thể: Để đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với DNVVN mà vẫn đảm bảo an toàn cho nguồn vốn của ngân hàng thương mại, yêu cầu hoạt động cho vay DNVVN phải tuân thủ quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay. Từ những đặc điểm riêng có của mình, ngân hàng điều chỉnh và đưa ra quy chế phù hợp nhất như: Lập sổ tay tín dụng, chính sách ưu tiên dành cho khách hàng có lịch sử tín dụng tốt, hạn chế cấp tín dụng với khách hàng có lịch sử tín dụng xấu hoặc khách hàng kinh doanh ngành nghề mang nhiều rủi ro cho từng thời kỳ cụ thể. Từ đó, hoạt động cho vay DNVVN của ngân hàng sẽ được đẩy mạnh hơn.
Hoạt động kiểm soát nội bộ của ngân hàng: Hoạt động cho vay đối với DNVVN của ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, vì đây là loại hình doanh nghiệp dễ bị tác động bởi các ảnh hưởng của yếu tố bên ngoài. Chính vì vậy công tác kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc nhận dạng, đo lường, đánh giá các hoạt động cho vay để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa rủi ro, qua đó đề xuất những biện pháp quản lý rủi ro thích hợp. Qua đó, nguồn vốn của ngân hàng được đảm bảo, hoạt động của ngân hàng được giữ vững, góp phần thức đẩy hoạt động cho vay đối với DNVVN.
Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng: Trên thị trường, sự cạnh tranh luôn luôn tồn tại và một yếu tố tất yếu. Trong bất cứ ngành nghề kinh doanh nào thì các doanh nghiệp cũng mong muốn có được thị phần lớn nhất có thể có trong phạm vi hoạt động của mình. Ngành ngân hàng cũng không phải là một ngoại lệ.
Trong những năm gần đây, các ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng phát triển mạnh mẽ với mạng lưới mở rộng khắp cả nước. Có rất nhiều ngân hàng cùng hoạt động trên một địa bàn nên dẫn đến việc số lượng doanh nghiệp có quan hệ vay mượn với từng ngân hàng sẽ giảm đi nếu như mỗi ngân hàng không có những biện pháp để mở rộng thị phần của mình.
Xét về chỉ tiêu số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng thì đây là một chỉ tiêu tuơng đối phản ánh hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNVVN.
Qua mỗi năm, số liệu này sẽ phản ánh sự tăng trưởng về số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng cũng như việc ngân hàng có tiến hành việc đẩy mạnh cho vay đối với đối tượng khách hàng này hay không.
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm - 1
- Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm - 2
Xem toàn bộ 32 trang tài liệu này.
Uy tín, hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng
Uy tín của ngân hàng là chỉ tiêu quan trọng, nó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay đối với DNNVV nói riêng.
Ngân hàng tồn tại được chính là nhờ sự tin cậy của khách hàng với ngân hàng.
Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình thành trong cả một quá trình lâu dài. Khi khách hàng đến thực hiện giao dịch tại ngân hàng họ mong muốn được cung cấp những sản phẩm dịch vụ tốt nhất và sự chăm sóc tận tình, chu đáo nhất và thường chọn những ngân hàng lớn có uy tín để giao dịch. Chính vì vậy một ngân hàng tạo dựng được uy tín đối với khách hàng sẽ thu hút các khách hàng đến với ngân hàng đó nhiều hơn, qua đó nâng cao hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng. Đó chính là tiền đề cho việc huy động được nguồn vốn lớn hơn với chi phí rẻ hơn, qua đó ngân hàng sẽ có thêm nguồn lực để đẩy mạnh hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay DNVVN nói riêng.
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng
Vòng quay vốn cho vay DNVVN
Vòng quay vốn cho vayDNVVN = Doanh số thu nợ cho vay DNVVN / Dư nợ bình quân cho vay DNVVN
Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay DNVVN phản ánh số vòng chu chuyển vốn của NHTM đối với khách hàng của hoạt động cho vay DNVVN, cho biết thời gian thu nợ vay nhanh hay chậm. Hệ số này càng tăng cho thấy tình hình quản lý vốn cho vay tốt, hiệu quả cho vay cao. Ngược lại chỉ số này thấp chứng tỏ có những bất ổn có thể xảy ra trong quá trình thu hồi vốn. Thông qua đó ngân hàng sớm có biện pháp nhắc nhở, đôn đốc khách hàng, kịp thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng là căn cứ để ngân hàng đưa ra quyết định có cho vay trong những lần tiếp theo hay không. Bên cạnh đó, cũng cần xem xét tới một nhân tố là dư nợ bình quân cho vay DNVVN. Khi dư nợ bình quân thấp làm cho vòng quay vốn tín dụng lớn nhưng lại không phản ánh được chất lượng khoản cho vay là cao bởi nó thể hiện khả năng cho vay kém của ngân hàng.
Số món cho vay DNVVN: Số món cho vay DNVVN là chỉ tiêu phản ánh số lượng món vay DNVVN mà ngân hàng đã giải ngân trong khoảng thời gian nhất định.
Số món cho vay nhiều chứng tỏ hoạt động cho vay DNVVN ngày càng được chú trọng đẩy mạnh, số món cho vay ít cho thấy hoạt động cho vay DNVVN chưa đạt được hiệu quả, khách hàng tìm đến ngân hàng còn chưa nhiều hoặc các khách hàng là DNVVN không có những phương án SXKD tốt nên ngân hàng không cấp vốn hoặc là các hình thức cho vay DNVVN của ngân hàng chưa thực sự thu hút được khách hàng.
Số DNVVN được vay vốn
Số DNVVN được vay vốn là chỉ tiêu cho biết số lượng các DNVVN mà ngân hàng đã ký hợp đồng tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Số DNVVN được vay vốn nhiều chứng tỏ chính sách cho vay của ngân hàng tốt, thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng hơn, uy tín của ngân hàng được nâng cao. Tuy nhiên số doanh nghiệp được vay vốn càng nhiều thì chứng tỏ ngân hàng càng gặp nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng, vì thế ngân hàng cần cải tiến quy trình cho vay, nâng cao chất lượng thẩm định và giám sát chặt chẽ hơn nữa nhằm đảm bảo nguồn vốn vay đến được với các doanh nghiệp đang thực sự cần vốn và có tiềm năng phát triển nhưng vẫn đảm bảo được an toàn trong hoạt động của ngân hàng.
Giá trị trung bình một món vay DNVVN
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
Giá trị trung bình một món vay DNVVN = Doanh số cho vay DNVVN / Số món cho vay DNVVN
Gía trị trung bình của một món vay phản ánh quy mô trung bình của một khoản cho vay DNVVN. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ ngân hàng đang cho các DNVVN vay với số tiền giải ngân lớn, hoạt động cho vay được đẩy mạnh cả về mặt giá trị và số lượng.
Tuy nhiên thông thường giá trị các khoản vay của DNVVN thường nhỏ, do doanh nghiệp chủ yếu vay để bổ sung nguồn vốn lưu động hoặc phục vụ nhu cầu SXKD theo thời vụ như mua nguyên vật liệu, đầu tư ngắn hạn….
Tỷ lệ NQH trong cho vay DNVVN
NQH là khoản nợ gốc hay lãi mà khách hàng không trả được khi đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
Tỷ lệ NQH trong cho vay DNVVN là tỷ lệ phần trăm giữa NQH và tổng dư nợ cho vay DNVVN của ngân hàng ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Tỷ lệ này cho biết tại thời điểm xác định cứ 100 đồng ngân hàng đã cho vay DNVVN có bao nhiêu đồng là NQH.
Tỷ lệ NQH cho vay DNVVN = NQH cho vay DNVVN * 100% / Tổng dư nợ cho vay DNVVN
Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng hạn có thể ảnh hưởng đến tính thanh khoản cũng như hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khả năng thu được nợ vay là thấp. Ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu thiệt hại kịp thời như tăng cường công tác đôn đốc khách hàng trả nợ khi đến hạn, tích cực đòi nợ đã quá hạn cũng như giám sát chặt chẽ tình hình tài chính của khách hàng nhằm giảm thiểu những rủi ro trong cho vay có thể đến. Việc đẩy mạnh hoạt động cho vay cũng bị ảnh hưởng một phần thông qua NQH. Tỷ lệ NQH càng cao chứng tỏ ngân hàng đang gặp rủi ro tín dụng và có khả năng mất vốn.
Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay DNVVN
Nợ xấu là những khoản nợ mà khả năng thu hồi rất thấp. Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 là nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ vào khoảng 2% – 5% là chấp nhận được.
Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay DNVVN = Nợ xấu cho vay DNVVN * 100% / Tổng dư nợ cho vay DNVVN
Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay DNVVN phản ánh tỷ trọng của nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay DNVVN của ngân hàng, cho biết trong 100 đồng nợ cho vay DNVVN thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Tỷ lệ này càng cao càng phản ánh những rủi ro trong cho vay DNVVN của ngân hàng lớn. Nợ xấu phản ảnh khả năng thu hồi vốn khó khăn của ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà có nguy cơ mất vốn. Có nhiều biện pháp để giải quyết nợ xấu, tùy vào tình hình thực tế của doanh nghiệp mà ngân hàng có thể đưa ra những biện pháp khác nhau từ gia hạn nợ đến phát mại TSĐB.
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro (DPRR) cho vay DNVVN
Theo điều 2 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN quy định: “Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện theo nghĩa vụ cam kết”. Do đó các ngân hàng sử dụng quỹ dự phòng rủi ro nhằm bù đắp khoản nợ quá hạn của khách hàng khi rủi ro xảy ra để không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Để đánh giá vấn đề trích lập và sử dụng vốn dự phòng trong cho vay DNVVN, các ngân hàng sử dụng chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ trích lập DPRR cho vay DNVVN = DPRR cho vay DNVVN được trích * 100% / Dư nợ cho vay DNVV
Tỷ lệ trích lập DPRR cho vay DNVVN cho biết cơ cấu trích lập dự phòng trên tổng dư nợ cho vay DNVVN là bao nhiêu. Theo quy định hiện nay nhóm nợ xấu chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng dư nợ cho vay thì các ngân hàng phải trích DPRR càng nhiều. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ rủi ro tín dụng tiềm tàng mà ngân hàng đang đối mặt càng lớn, hiệu quả của hoạt động cho vay DNVVN càng giảm sút.
Khả năng bù đắp rủi ro
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cũng như các NHTM phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt, chịu sự chi phối lớn của các quy luật cung – cầu, quy luật cạnh tranh… nên phải thường xuyên đối mặt với rủi ro từ mọi phía. Có khi giá cả thay đổi, do công nghệ lạc hậu, khả năng quản lý và điều hành kém, khủng hoảng tài chính… gây phản ứng dây chuyền khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn, thua lỗ trong kinh doanh, thậm chí vỡ nợ dẫn đến phá sản. Mặt khác do thông tin tín dụng không đầy đủ, nếu một bên không nắm vững tình hình tài chính, uy tín khả năng thanh toán của đối tác, không am hiểu, không kiểm tra được các thông số kỹ thuật và hiệu quả của dự án mà mình tài trợ thì rủi ro tín dụng là điều khó tránh khỏi. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro
khoản cho vay DNVVN = DPRR cho vay DNVVN được trích / Nợ đã xử lý rủi ro
Thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN
Bất kỳ một đơn vị kinh doanh nào, khi đã tiến hành hoạt động đầu tư thì đều kỳ vọng vào một nguồn thu nhập cao trong tương lai và các NHTM cũng không phải là một ngoại lệ. Việc đẩy mạnh họat động cho vay đối với các DNVVN có đạt được hiệu quả thực sự hay không thì cần phải xem xét đến chỉ tiêu này.
Khi mà dư nợ cho vay có tăng lên nhưng doanh thu lại không tăng thì chứng tỏ hoạt động cho vay không đạt hiệu quả. Ngoài ra, chúng ta có thể xem xét đến tỷ trọng đóng góp thu nhập của hoạt động cho vay DNVVN trong tổng thu của NHTM để được kết quả của việc đẩy mạnh hoạt động cho vay DNVVN trong các năm.
Thu nhập từ cho vay DNVVN = Lãi từ hoạt động cho vay DNVVN x 100% / Thu nhập từ hoạt động cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay của ngân hàng, nó cho biết tỷ lệ lãi phát sinh từ hoạt động cho vay trên một đơn vị thu nhập là bao nhiêu. Với cùng một mức thu nhập, nếu ngân hàng nào càng giảm được chi phí đầu vào càng nhiều thì tỷ lệ thu nhập càng lớn, chứng tỏ ngân hàng hoạt động tốt, điều này góp phần tạo nên đẩy mạnh hoạt động cho vay tốt.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại
1.4.1. Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan như môi trường chính trị, pháp lý, kinh tế – xã hội…có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cụ thể:
Môi trường chính trị và chính sách của Nhà Nước
Việt Nam có môi trường chính trị ổn định, đây là điều kiện hết sức thuận lợi, tạo tâm lý an tâm cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo sự an tâm cho người dân bỏ vốn sản xuất kinh doanh. Đó cũng là môi trường thuận lợi cho hoạt động cho vay nói chung và cho vay đối với DNVVN nói riêng của NHTM.
Hiện nay, các chủ trương chính sách vĩ mô của nhà nước thay đổi nhanh chóng đã gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Khi các chính sách này ổn định, phù hợp, nó sẽ kích thích doanh nghiệp sản xuất hiệu quả. Nhưng khi chính sách thay đổi liên tục như sự thay đổi cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu…. sẽ ảnh hương đến hoạt động, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, do đó việc đẩy mạnh hoạt động cho vay của ngân hàng cũng được đẩy mạnh.
Môi trường pháp lý
Hiện tại nước ta đã có những cải cách đáng kể để tạo ra môi trường pháp lý bình đẳng và công bằng cho các loại hình doanh nghiệp cùng tham gia kinh doanh, từng bước tiến tới hệ thống pháp luật đồng bộ, điều chỉnh các loại hình doanh nghiệp theo một cơ chế, chính sách thống nhất trên quan điểm Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền tự do kinh doanh theo pháp luật của mỗi công dân, từng doanh nghiệp; huy động tối đa các nguồn vốn trong xã hội, giải phóng triệt để và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực sản xuất. Một hành lang pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng và doanh nghiệp dễ dàng hoạt động, từ đó hoạt động cho vay cũng được đẩy mạnh.
Môi trường kinh tế – xã hội
Môi trường kinh tế – xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của các NHTM đối với các doanh nghiệp nói chung và với DNVVN nói riêng. Bất cứ biến động nào của yếu tố kinh tế vĩ mô đều có thể tác động đến việc đẩy mạnh hoạt động cho vay của ngân hàng. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, sản xuất kinh doanh từ đó đảm bảo trả nợ đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng. Nhưng khi nền kinh tế không ổn định, những biến động về tỷ giá, lạm phát hay thị trường sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả, việc đẩy mạnh hoạt động cho vay cũng bị tác động.
1.4.2. Các nhân tố chủ quan
1.4.2.1. Từ phía khách hàng
Quy mô vốn và năng lực tài chính của DNVVN
Đây là điều kiện hàng đầu mà ngân hàng cần xem xét, đánh giá trước khi cho doanh nghiệp vay vốn. Các DNVVN thường có quy mô vốn nhỏ và năng lực tài chính không lớn nên không có nhiều khả năng tăng quy mô vốn chủ sở hữu. Cũng do sự hạn hẹp về vốn nên DNVVN thường không có sự đầu tư hợp lý, có xu hướng đầu tư vào tài sản cố định nên thiếu vốn lưu động để tiến hành sản xuất kinh doanh. Việc đánh giá khả năng tài chính đối với các DNVVN khi cho vay là quy trình tất yếu, tuy nhiên, nó sẽ khiến các DNVVN có năng lực tài chính yếu kém khó khăn hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn cho vay. Hay nếu ngân hàng cấp vốn thì cũng sẽ gặp nhiều rủi ro. Tuy nhiên, việc các DNVVN có quy mô sản xuất nhỏ thường giúp họ dễ thích nghi với những biến động thị trường hơn các doanh nghiệp lớn. Các DNVVN thuận lợi hơn trong việc chuyển đổi sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường. Nhìn chung, vốn chủ sở hữu và năng lực tài chính của DNVVN đủ lớn sẽ tạo ra điều kiện chắc chắn hơn giúp các DNVVN tránh được nguy cơ phá sản do mất khả năng thanh toán các khoản nợ của ngân hàng, hạn chế mức thấp nhất tổn thất với ngân hàng khi doanh nghiệp không có khả năng trả nợ, góp phần nâng cao hiệu quả cho vay với các DNVVN.
Phương án sản xuất kinh doanh
Cùng với tài sản đảm bảo thì dự án, phương án sản xuất kinh doanh là một trong những nhân tố giúp ngân hàng đưa ra quyết định có cho DNNVV vay vốn hay không và lượng vay là bao nhiêu?