Mức Chi Thưởng Cho Con Của Người Lao Động Có Kết Quả Học Tập Tốt

Trường ĐạihọcKinhtếHuế


Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì cách tính mức hưởng chế độ ốm đau cho những ngày này là:

Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày = (tiền lương đóng Bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 ngày) × tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) × số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau.

Trong đó:

- Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được quy định như trên.

- Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Dưỡng sức, hồi phục sức khỏe sau khi ốm đau

Người lao động sau thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định mà sức khỏe con yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 ngày đến 10 ngày trong 1 năm.

Mức hưởng 1 ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung.

Chế độ trợ cấp thai sản

Đối tượng: Lao động nữ mang thai và sinh con

Thời gian hưởng chế độ thai sản

- Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng.

- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 2 tháng.

Mức hưởng chế độ thai sản

- Mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng Bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.

Trường ĐạihọcKinhtếHuế


- Trường hợp lao động nữ đi làm cho đến thời điểm sinh con mà tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc, bao gồm cả tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Chế độ trợ cấp tử tuất

Đối tượng

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên đang đóng Bảo hiểm xã hội.

- Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng Bảo hiểm xã hội.

- Người đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc.

Mức hưởng chế độ tử tuất: Bao gồm tiền mai táng và tử tuất

- Tiền mai táng bằng 10 tháng tiền lương tối thiểu chung.

- Tiền tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở, trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng bằng 70% mức lương cơ sở.

- Trợ cấp tuất một lần: mức hưởng trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang làm việc hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng Bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng Bảo hiểm xã hội; mức thấp nhất bằng 3 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng.

- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chế được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng.

Chế độ hưu trí

Đối tượng hưởng chế độ hưu trí tại công ty:

- Người lao động là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu.

Trường ĐạihọcKinhtếHuế


- Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi.

Mức hưởng trợ cấp lương hưu:

- Mức lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng Bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa là 75%.

- Mức lương hưu hàng tháng của người lao động suy giảm khả năng lao động được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỉ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

- Người lao động có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỉ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

- Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng Bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỉ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng Bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm y tế

Bảo hiểm y tế được công ty đóng 100% cho cán bộ công nhân viên với mức 4,5% theo quy định của luật Bảo hiểm y tế: Trong đó 3% được hạch toán vào chi phí kinh doanh của công ty và 1,5% trích từ lương cơ bản của người lao để nộp cho Bảo hiểm y tế.

Tại công ty, người lao động được hưởng các chế độ Bảo hiểm y tế như: Cấp phát thuốc khi ốm đau, tai nạn, được chi trả 80% chi phí khám chữa bệnh khi có xác nhận của cơ sở y tế.

2.2.1.4. Đãi ngộ qua phúc lợi

Thực hiện chính sách phúc lợi và xã hội đối với người lao động từ 2 nguồn quỹ: Quỹ phúc lợi và quỹ công đoàn.

- Quỹ phúc lợi: được trích lập hằng năm theo quyết định của đại hội đồng cổ đông

Trường ĐạihọcKinhtếHuế


- Quỹ công đoàn: Người sử dụng lao động trích, nộp kinh phí công đoàn bằng 2% quỹ tiền lương, tiền công mỗi quý một lần vào tháng đầu quý cho Ban chấp hành Công đoàn công ty. Người lao động đóng phí công đoàn bằng 1% tiền lương, tiền công do công ty phải trả cho đoàn viên hàng tháng.

- Quỹ phúc lợi và một phần quỹ công đoàn được sử dụng nhằm phục vụ lợi ích của tập thể người lao động tại công ty.

Tặng quà cho người lao động vào các dịp Lễ Tết

Bảng 2.4: Mức chi tặng quà cho người người lao động vào dịp Lễ Tết

(Đơn vị: Nghìn Đồng)


STT

Đối tượng

Mức tiền

1

Tổng giám đốc

1.200

2

Phó tổng giám đốc/Giám đốc tài chính

1.000

3

Kế toán trưởng/Giám đốc khách sạn

900

4

Trưởng phòng/ban/Phó giám đốc khách sạn/Giám đốc trung tâm

thuộc công ty.

800

5

Trưởng phòng/Bộ phận khách sạn/Trưởng nhà hàng tiệc cưới

thuộc công ty.

700

6

Phó phòng/bộ phận thuộc khách sạn

600

7

Tổ trưởng của các bộ phận

550

8

Nhân viên có hợp đồng lao động chính thức

500

9

Nhân viên khoán việc từ đủ 30 ngày trở lên

300

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 116 trang tài liệu này.

Hoàn thiện công tác đãi ngộ nhân sự tại Công ty cổ phần đầu tư du lịch Huế - 7

(Nguồn: Phòng Hành chính – nhân sự)

Các khoản chi, tặng quà cho người lao động khác:

- Dịp 8/3 và 20/10 đối với lao động nữ: 200.000 đồng

- Tết âm lịch tùy theo kết quả hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm, tổng giám đốc sẽ trình lên hội đồng quản trị kế hoạch chi thưởng/hỗ trợ cho người lao động.

- Các đối tượng mới tuyển dụng sẽ được hưởng 30% so với các mức chi trên.

- Dịp 1/6 và trung thu đối với con của người lao động: 100.000 – 200.000 đồng.

Trường ĐạihọcKinhtếHuế


- Ngày thương binh liệt sĩ đối với các lao động là thương binh, con liệt sĩ đang

làm việc tại công ty: 200.000 – 300.000 đồng.

- Quà cho con người lao động có kết quả học tập tốt được quy định dưới đây:

Bảng 2.5: Mức chi thưởng cho con của người lao động có kết quả học tập tốt

(Đơn vị:Nghìn Đồng)


STT

Danh hiệu

Mức thưởng

1

Học sinh tiên tiến

100

2

Học sinh giỏi

200

3

Học sinh giỏi cấp thành phố

500

4

Học sinh giỏi cấp tỉnh

800

5

Học sinh giỏi cấp quốc gia

1.000

6

Thi đỗ vào đại học và cao đẳng

500 – 1.000

(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự)

Chi thăm hỏi, hiếu hỉ

- Người lao động ốm đau phải điều trị nội trú tại bệnh viện mỗi đợt 5 ngày liên tục trở lên: 500.000 đồng/lần/người/6 tháng.

- Bố mẹ đẻ bên vợ hoặc chồng; vợ chồng hoặc con phải điều trị nội trú tại bệnh viện mỗi đợt 10 ngày liên tục trở lên: 500.000 đồng/lần/người/năm.

- Chi viếng đám hiếu (Tứ thân, phụ mẫu của người lao động hoặc người lao

động đã nghỉ hưu mất: Tiền mặt 500.000/đám, lễ vật 200.000/đám.

- Trợ cấp đột xuất cho người lao động đang làm việc không may tử vong: Mức trợ cấp không quá 5.000.000 đồng.

- Chúc mừng đám cưới người lao động: 500.000 đồng

- Chúc mừng sinh nhật người lao động: 100.000 đồng

Hằng năm, căn cứ vào hoạt động kinh doanh của công ty, sẽ xem xét tổ chức đi tham quan, nghỉ mát cho người lao động. Đối với người lao động đã làm việc trên 12 tháng sẽ được hưởng 100% kinh phí chuyến đi, đối với lao động dưới 12 tháng sẽ được hưởng 50% kinh phí chuyến đi, đối với lao động đang trong quá trình thử việc sẽ chịu toàn bộ kinh phí nếu tham gia.

Trường ĐạihọcKinhtếHuế


Ngày nghỉ được trả lương

Người lao động có đủ 12 tháng làm việc thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

- Nghỉ 12 ngày đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường và

14 ngày đối với lao động làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại.

- Cứ làm việc 5 năm tại công ty sẽ được nghỉ thêm 1 ngày phép/năm

- Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động mà vẫn chưa nghỉ hết phép thì người

lao động sẽ được trả lương tương ứng với số ngày phép chưa nghỉ.

- Người lao động chưa làm việc đủ 12 tháng sẽ được hưởng số ngày nghỉ phép

tương ứng tỷ lệ với số tháng đã làm việc.

- Kết hôn: Được nghỉ 3 ngày.

- Con kết hôn: Được nghỉ 1 ngày.

- Bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ, vợ hoặc chồng hoặc con chết: Được nghỉ 3 ngày.

2.2.2. Đãi ngộ phi tài chính

Cùng với đãi ngộ tài chính, chính sách đãi ngộ phi tài chính có vai trò hết sức quan trọng trong công tác đãi ngộ nhân sự tại công ty. Khi các điều kiện về vật chất bên ngoài đã được đảm bảo thì điều kiện bên trong trở thành một đòi hỏi cấp thiết mà công ty cần quan tâm. Vì vậy, nếu đãi ngộ phi tài chính được thực hiện tốt thì nhân viên sẽ có thêm nhiều động lực làm việc và gắn bó với công ty hơn.

2.2.2.1. Thực trạng công tác đãi ngộ thông qua công việc

Đãi ngộ thông qua công việc là yếu tố quan trọng trong công tác đãi ngộ phi tài

chính, nó là động lực giúp người lao động yêu thích và hăng say làm việc.

Trong công tác tuyển dụng nhân sự, ban lãnh đạo công ty đưa ra các yêu cầu, tiêu chí và những đòi hỏi về công việc dành cho các ứng viên. Khi đã qua vòng xét duyệt, ứng viên sẽ được thử việc trong vòng 3 tháng và hưởng mức lương bằng 85% mức lương chính, thời gian này nhân viên sẽ được làm quen với công việc và môi trường làm việc, được sắp xếp công việc đúng vị trí, khả năng, sở thích và được đào tạo để trở thành nhân viên chính thức. Tất cả các nhân viên tại các bộ phận của công ty điều có cơ hội thăng tiến như nhau, điều này giúp nhân viên làm việc hiệu quả và tốt hơn.

Trường ĐạihọcKinhtếHuế


Mỗi năm, lãnh đạo công ty thường tổ chức khen thưởng, tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua, lao động giỏi cho những nhân viên có thành tích xuất sắc trong công việc, điều này có ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần làm việc của họ, giúp những người làm việc tốt sẽ được hưởng công sức mà họ bỏ ra, những người làm việc chưa tốt năm sau sẽ cố gắng nhiều hơn. Việc khen thưởng này sẽ được thực hiện dựa trên sự bình bầu, xét duyệt của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong công ty, điều này tạo sự khách quan và công bằng cho nhân viên.

Công ty thường giao các công việc khác nhau để nhân viên thử sức và chứng tỏ năng lực của mình. Khi được giao một công việc mới, điều này sẽ giúp nhân viên nghĩ rằng họ có được niềm tin từ ban lãnh đạo công ty và làm việc cố gắng hơn.

Các bộ phận tại công ty được phân chia rõ ràng, nhân viên tại các bộ phận được phân cấp và bố trí công việc cụ thể. Việc phân cấp và bố trí như vậy sẽ tạo địa vị cho người lao động, tạo ra ranh giới giữa người có năng lực và không có năng lực, giữa những người có khả năng làm các công việc khác nhau, điều này sẽ khiến họ ý thức được trách nhiệm và tầm quan trọng của mình đối với công ty, từ đó sẽ cố gắng hoàn thành công việc một cách tốt nhất.

Ngoài việc khen thưởng đối với nhân viên làm việc tốt, công ty còn có cơ chế kỷ luật lao động đối với nhân viên vi phạm các quy định, điều lệ của công ty. Có ba hình thức kỷ luật tại công ty: phê bình, khiển trách và trừng phạt.

2.2.2.2. Thực trạng đãi ngộ thông qua môi trường làm việc

Để nhân viên cảm thấy yên tâm và nhiệt tình làm việc thì việc tạo một môi trường làm việc thoải mái, lành mạnh là hết sức quan trọng. Hiểu được vấn đề này, công ty luôn quan tâm đến việc xây dựng và tạo một môi trường làm việc tốt cho người lao động.

Việc tạo dựng không khí làm việc sẽ mang lại động lực cho nhân viên, điều này có vai trò quan trọng giúp nhân viên hăng say trong công việc của mình. Tuy nhiên do tính chất công việc tại công ty cần được theo dõi và quản lí chặt chẽ nên không khí làm việc còn phần nào nặng nề và nhàm chán.

Bố trí thời gian làm việc tại công ty: Rất linh hoạt cho nhân viên, luôn đảm bảo sức khỏe và trạng thái làm việc của nhân viên một cách có hiệu quả nhất. Thời gian

Trường ĐạihọcKinhtếHuế


làm việc được chia thành hai loại hành chính (bắt đầu từ 7h30 đến 11h30 và 13h00 đến 17h00) và theo ca (gồm ba ca: Ca sáng từ 6h đến 14h, ca chiều từ 14h đến 22h và ca tối từ 22h đến 6h) thuận tiện cho nhân viên lựa chọn, nhân viên có thể đổi ca cho nhau để làm việc nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công việc.

Tạo dựng mối quan hệ hợp tác sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau giữa các nhân viên trong công ty, đặc biệt là tạo dựng mỗi quan hệ cởi mở với nhân viên công ty với các cán bộ cấp quản lí. Các cán bộ quản lí không nên quá khắt khe và chú tâm đến các lỗi của nhân viên khiến nhân viên lúc làm việc luôn có cảm giác sợ mắc lỗi, sợ bị mắng tạo tâm lí thụ động khi làm việc và bầu không khí làm việc nặng nề.

Tạo mọi điều kiện thuận lời cho nhân viên làm việc như bố trí chỗ làm việc, trang trí phòng và chỗ làm việc, trang bị sẵn các vật dụng cần thiết, mua các trang thiết bị cần thiết khi nhân viên yêu cầu.

2.3. Phân tích ý kiến đánh giá của nhân viên về chính sách đãi ngộ nhân sự tại Công ty cổ phần đầu tư du lịch Huế.

2.3.1. Mô tả đối tượng nghiên cứu

Tổng số bảng hỏi điều tra là 181 bảng, thu về 181 bảng và có 174 bảng hợp lệ được sử dụng làm dữ liệu nghiên cứu và cho kết quả sau:

2.3.1.1. Thống kê số lượng nhân viên theo các yếu tố

Bảng 2.6: Thống kê số lượng nhân viên theo các yếu tố


Chỉ tiêu

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Giới tính

Nam

85

48,85

Nữ

89

51,15

Tổng

174

100

Độ tuổi

Dưới 25 tuổi

29

16,7

Từ 25 đến 45 tuổi

107

61,5

Trên 45 tuổi

38

21,8

Tổng

174

100

Bộ phận làm việc

Xem tất cả 116 trang.

Ngày đăng: 20/02/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí