Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đến năm 2020 - 20


KẾT LUẬN


Chính sách TMQT có một vai trò rất quan trọng đối với việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa và phát triển nền kinh tế. Nhờ đó, trong những năm qua, xuất khẩu của CHDCND Lào đã có những thành tựu nhất định.

Xuất khẩu của CHDCND Lào đã có tiến bộ và đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế chung của đất nước và nâng cao đời sống nhân dân, nhất là khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế quản lý tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều hành, quản lý của Nhà nước. Nhờ có đường lối đổi mới, CHDCND Lào vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế-xã hội trong những năm đầu thập kỷ 90, khắc phục được tình trạng đình đốn, trì trệ, phát triển sản xuất xuất khẩu và đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Một số mặt hàng đã tạo thế mạnh xuất khẩu cho CHDCND Lào trên thị trường các nước ASEAN nói riêng và thị trường trên thế giới nói chung như gỗ và sản phẩm từ gỗ, điện và dệt may. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi cũng đã bộc lộ nhiều vấn đề bức xúc trong hoạt động xuất khẩu, cần được nghiên cứu và tìm ra những giải pháp khắc phục. Đồng thời để thúc đẩy hơn nữa xuất khẩu của Lào trong thời gian tới cần phải đẩy mạnh việc tăng cường đầu tư, khai thác, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, sửa đổi một số chính sách, luật pháp cho phù hợp hơn với điều kiện mới. Xuất khẩu của CHDCND Lào trong thời gian vừa qua chủ yếu vẫn vẫn tập trung vào các mặt hàng ở dạng thô chưa qua chế biến. Hơn nữa, Lào chưa chủ động được thị trường sản xuất hàng xuất khẩu và xuất khẩu vẫn còn dựa vào lợi thế tự nhiên, chưa bám sát thị trường xem nhu cầu thị trường cần gì. Trong những năm tới, nếu không có các giải pháp thật sự hữu hiệu và cương quyết nhất là tình hình kinh tế của Lào đang trên đường hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thực hiện các cam kết đã ký với các nước trong khối ASEAN thì việc tiêu thụ sản phẩm của Lào sẽ hết sức khó khăn. Các chính sách về thuế, hải quan, tài chính, tín dụng ngân hàng chưa phù hợp cần có sự bổ sung và hoàn chỉnh hơn để từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế.

Thực tiễn cho thấy Lào thiếu sự kết hợp đồng bộ giữa các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp trong quá trình hoàn thiện chính sách TMQT. Lào không còn nhiều lựa chọn trong việc lựa chọn lộ trình hội nhập trong AFTA và cả WTO. Luận án đã đề xuất các quan điểm và giải pháp để tiếp tục hoàn thiện chính sách TMQT


của Lào trong thời gian tới như tiếp tục đẩy mạnh tự do hóa thương mại; hợp lý hóa lộ trình tự do hóa đối với ngành chế tạo; đẩy mạnh thu hút FDI; chủ động thu hút sự tham gia của các bộ ngành, cộng đồng doanh nghiệp vào quá trình hoàn thiện chính sách; Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế nên đóng vai trò điều phối việc phối hợp trên cơ sở gắn kết chặt chẽ chính sách này với chính sách công nghiệp; tiếp tục minh bạch hóa và vận dụng linh hoạt công cụ thuế quan; sử dụng hệ thống một số công cụ phi thuế quan, … Quá trình thay đổi chính sách là quá trình hoàn thiện chính sách, vì vậy, cần tiếp tục hoàn thiện chính sách để phù hợp với hội nhập, đặc biệt là phù hợp với các quy định của WTO.

Vấn đề hoàn thiện chính sách TMQT trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề không chỉ của Lào mà của nhiều nền kinh tế trên thế giới. Đối với các nước đang phát triển đang thực hiện công nghiệp hóa như Lào, nội dung và cách thức hoàn thiện đặt ra những yêu cầu cần giải quyết về nhận thức mối quan hệ giữa tự do hóa thương mại và bảo hộ mậu dịch, hoàn thiện các công cụ của chính sách TMQT, và đặc biệt là việc phối hợp hoàn thiện chính sách TMQT. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy bên cạnh việc minh bạch hóa chính sách, các quốc gia thường tập trung quyền phối hợp hoàn thiện chính sách vào một cơ quan. Sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp vào hoàn thiện chính sách là một yếu tố đảm bảo sự thành công trong việc thực hiện chính sách.

Luận án đã đi sâu phân tích thực trạng, chỉ ra những hạn chế trong chính sách xuất khẩu; đồng thời mạnh dạn đề xuất một số giải pháp mang tính vĩ mô nhằm thúc đẩy phát triển xuất khẩu của Lào trong thời gian tới.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 165 trang tài liệu này.

Trong quá trình nghiên cứu, đề tài không thể tránh khỏi những điểm thiếu sót và hạn chế. Vì thời gian và điều kiện hạn chế, nhất là tiếng Việt, việc đi sâu đi sát thực tế nhằm tìm ra giải pháp thoả đáng cho vấn đề còn gặp khó khăn. Bên cạnh đó, đề tài khó có thể giải quyết một cách triệt để mọi vấn đề vì có phạm vi khá rộng. Chính vì vậy, đây là đề tài có thể được nghiên cứu sâu hơn nữa trong tương lai cả trên góc độ lý luận và thực tiễn, đặc biệt là tính khả thi vận dụng của đề tài đối với hoạt động thương mại của Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, đất nước của tác giả; điều đó cũng là ý nguyện của tác giả. Tác giả rất mong muốn tiếp tục được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo của Trường Đại học Kinh tế quốc dân để hoàn thiện luận án của mình.


Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đến năm 2020 - 20

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN


1. Chính sách TMQT nước CHDCND Lào: “Những bất cập chủ yếu và phương hướng hoàn thiện” Tạp chí kinh tế và phát triển, Số 153 (II), Tháng 3/2010

2. Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào “Chính sách kinh tế đối ngoại thúc đẩy phát triển đất nước”, Tạp chí cộng sản, Chuyên đề cơ sở, Cơ quan lý luận và Chính trị của Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam Số 44 (8-2010)


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


I. TIẾNG VIỆT

1. Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thường Lạng đồng chủ biên (2002), Giáo trình Kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản lao động xã hội, Hà Nội.

2. Bộ Thương mại (2006), Bản tin thị trường ngày 20/01/2006

3. Dự án VIE/61/94 (2004), "Hỗ trợ xúc tiến Thương mại và Phát triển xuất khẩu ở Việt Nam: Mục tiêu, Kết quả và Hoạt động", bài trình bày tại Hội thảo Hỗ trợ Xúc tiến Thương mại và Phát triển xuất khẩu ở Việt Nam: Mục tiêu, Kết quả và Hoạt động ngày 15 tháng 9, Hà Nội.

4. Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân (2003), Giáo trình Kinh tế thương mại - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Thống kê.

5. Krugman, Paul và Obstfeld, Maurice (1996), Kinh tế học quốc tế: Lý thuyết và chính sách (tập 1), Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.

6. Martin, Will (2003), "Trung Quốc gia nhập WTO: Một số bài học cho Việt Nam", Diễn đàn Việt Nam sẵn sàng gia nhập WTO, tháng 6, Hà Nội.

7. Bùi Xuân Lưu và Nguyễn Hữu Khải (2006), Giáo trình Kinh tế ngoại thương - Trường Đại học Ngoại thương, NXB Lao động - xã hội.

8. Nguyễn Bích Đạt (chủ nhiệm) (2004), Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Vị trí, vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, bản thảo, Hà Nội.

9. Nafziger, E.Wayne (1998), Kinh tế học của các nước đang phát triển, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

10. Sở Thương mại tỉnh Thái Bình (2005), Kết quả thực hiện chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia năm 2003 - 2004 [trực tuyến]. Địa chỉ truy cập: http://www.thaibinhtrade.gov.vn [truy cập ngày 6 tháng7 năm 2005]

11. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Bộ môn lịch sử kinh tế (2006), Kinh tế các nước ASEAN, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

12. Tap chi “ tu do hoa thuong mai Trung Quoc “ PSG TS Pham Thai Quoc 2011


II. TIẾNG LÀO (Tác giả đọc và nghiên cứu từ nguyên bản tiếng Lào)

13. Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp (2001), Tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ năm. Viêng Chăn, Lào

14. Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp (2001), Tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ sáu. Viêng Chăn, Lào

15. Bộ Tài chính (2010), Cục hải quan thống kê xuất nhập khẩu năm 1981 – 2010.

16. Bộ Giao thông vận tải, Bưu chính và xây dựng (2005), Tình trạng mặt đường của Lào năm 1976 - 2005, Viêng Chăn, Lào

17. Bộ Công thương (1999), Thống kê thương mại xuất - nhập khẩu năm 2000 - 2010, Viêng Chăn.

18. Bộ Tài chính (2010), Cục hải quan thống kê xuất khẩu cà phê năm 2000 – 2010.

19. Bộ Năng lượng và mỏ (2009), Số dự án và số vốn FDI trong ngành năng lượng và mỏ, Viêng Chăn, Lào.

20. Bộ Công thương (2009), Văn kiện thương mại Lào tháng 11 năm 2008. Viêng Chăn, Lào

21. Bộ Công Thương Lào (2001), Tình hình phát triển thị trường trong nước và thị trường ngoài nước thời kỳ 2001 – 2005, Viêng Chăn, Lào

22. Bộ Kế hoạch và Đầu tư Lào, Cục Khuyến khích Đầu tư (2009), Số liệu về FDI năm 1988 – 2009, Viêng Chăn, Lào.

23. Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội (2006), Hội nghị toàn quốc về phát triển nguồn nhân lực (2007 - 2020), Viêng Chăn, Lào.

24. Bộ công thương (2001), Thị trường và mặt hàng xuất nhập khẩu chính của Lào thời kỳ 2001 - 2010, Viêng Chăn, Lào.

25. Bounna Hanexingxay (2008), Hoàn thiện chính sách quản lý của Nhà nước về thương mại của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đến năm 2020, luận án tiến sĩ của Đại học Kinh tế Quốc dân.

26. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam - Chính phủ nước Cộng Hoà Dân chủ Nhân dân Lào (2003), Hiệp định về hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ nước CH XHCN Việt Nam và Chính phủ nước CH DCND Lào năm 2003, Hà Nội 09/01/2003.


27. Chính phủ nước Cộng Hoà Dân chủ Nhân dân Lào - Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2002), Thỏa thuận giữa Chính phủ CH XHCN Việt Nam và Chính phủ CHDCND Lào về việc tạo điều kiện thuận lợi cho người, phương tiện, hàng hóa qua lại biên giới và khuyến khích phát triển hợp tác thương mại, đầu tư giữa Lào và Việt Nam, Viên Chăn 13/08/2002.

28. Cơ quan ngân hàng thế giới tại Lào (2006), Bối cảnh kinh tế ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, Viêng Chăn, Lào.

29. Cục thống kê quốc gia Lào (2010), Số liệu thống kê năm 1975 – 2010, Viêng Chăn.

30. Chính phủ nước CHDCND Lào (2005), Chiến lược đầu tư quốc gia giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 của nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào, Báo cáo chuyên đề, Viêng Chăn, Lào.

31. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng NDCM Lào (1996), Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng, Viêng Chăn. Bài nghiên cứu khoa học về việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá để thay đổi quy mô kinh tế, Viêng Chăn 2005.

32. Đại Hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng NDCM Lào (1986), Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng, chính sách Thương mại: khuyến khích xuất khẩu, thay thế nhập khẩu và hội nhập kinh tế, Viêng Chăn

33. Liên Thi KEO (2001), Hoàn thiện quản lý nhà nước về giá cả ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Luận án tiến sĩ kinh tế của , Khoa Kinh tế phát triển, Học viện CTQG Hồ Chí Minh.

34. Quốc hội nước CHDCND Lào (2005), Nghị quyết phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch Ngân sách Nhà nước số 44/QH, 11/12/2005, Viêng Chăn

35. Quốc hội nước CHDCND Lào (1994), Luật Kinh doanh số 005/QH, 18/07/1994, Viêng Chăn.

36. Quốc hội nước CHDCND Lào (2005), Luật thuế, Viêng Chăn, Lào.

37. Thủ tướng Chính phủ (2004), Lệnh số 24/TTg, ký ngày 22/9/2004. Xúc tiến công tác xuất-nhập khẩu, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc xuất-nhập khẩu. Trong đo cấm nhập 5 loại mặt hàng, cấm xuất 9 loại mặt hàng. Và có 25 mặt hàng phải xin phép trước khi nhập khẩu và7 mặt hàng phải xin phép trước khi xuất khẩu.


38. Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 24/TTg, 22/09/2004 củ Thủ Tướng Chính phủ nước CHĐCN Lào về xác định định hướng cho chính sách mặt hàng XNK.

39. Uỷ ban kế hoạch Nhà nước - Trung tâm thống kê quốc gia (2005), Niên giám thống kê và phát triển kinh tế-xã hội CHDCND Lào 1985-2010 , Viêng Chăn

40. Uỷ ban Kế hoạch và Đầu tư Lào, Trung tâm Thống kê Quốc gia (2005), Thống kê 1975 -2005, Viêng Chăn, Lào.

41. Uỷ ban kế hoạch Nhà nước - Trung tâm thống kê quốc gia (2000), Niên giám thống kê và phát triển kinh tế-xã hội CHDCND Lào 1975-2000, Viêng Chăn.


III. TIẾNG ANH

42. WTO (the) 2(005a), "statistics on antidumping" [online]. Available from: http://www.wto.org/english/tratop_e/adp_e/adp_e.htm [Accessed 15 December 2005].

43. Balassa, Bela (1965), "Trade liberalisation and "revealed" comparative advantage", The Manchester school of economic and social studies.

44. Discoverabroad.com (2005), "US Trade Laws" [online]. Available from: http://discoverabroad.com/UsaHome.htm [Accessed 25 November 2005].

45. Nguyet Ha (2005). Does Vietnam need and auto industry? [online] Available from: http://english.vietnamnet.vn/service/printversion?article_id=628204 [Accessed 8 June 2005]

46. Kishor, Sharma (2000), "Export Growth in India: Has FDI played a role?", Center Discussion paper number 816, Economic Growth Center, Yale University.

47. Knoll, Michael S. (1991), "Dump Our Anti-Dumping Law" [online]. Available from: http://.cato.org/pubs/fpbriefs/fpb-011.html [Accessed 15 November 2003].

48. Mortimore, Michael (2003), "Targeting winners: Can FDI policy help developing countries industrialize?", Oslo Workshop in May.

49. Mekong Economics (2002), "A Study of Trade, FDI and Labour in Vietnam", An input to DFID, ESCOR funded prject on Globalisation, Production and Poverty: Macro, meso, and micro level studies.


50. Nagai Fumio (2002), "Thailand's Trade Policy: WTO Plus AFTA?", Working paper Series 1-2, No.6, March, IDE APEC Study Center.

51. Ohno, Kenichi and Nguyen Van Thuong eds (2005), Improving Vietnam's industrial policy, The Publishing House of Political Theory.

52. Rodrik Dani (2004), "Industrial policy for the twenty first century", paper prepared for UNIDO, Harvard University, John F.Kenedy School of Government, September.

53. US-ASEAN Business Council (2002), "Leave behind document: Business cxzRoundtable with Prime Minister and Cabinet" [online]. Available from: http://www.us-asean.org/Thailand/thaksinvisit01/Leave_Behind.asp#Thailand

%20 Can%20be%20the%20Auto%20Manufacturing%20Center%20of%20Asia

[Accessed 8 June 2005].

54. Utku Utkulu, Dilek Seymen (2004), "Revealed Comparative Advantage: Evidence for Turkey vis-af-vis the EU/15", Paper presented at the European Trade Study Group 6th Annual Conference, ETSG Septermber 2004, Nottingham.

55. Yilmaz, Akyuz (2004), "challenges facing developing countries in world trade", Paper presented at MPI - Asean Secretariat Workshop on Globalization, International Trade and Finance, Hanoi, March.

56. WTO (2003b), “The WTO in brief” [online]. Available from: http://www.wto.org

/english/thewto_e/whatis_e/whatis_e.htm [Accessed 15 December 2005].

57. http://www.laotrade.com

58. http://www.wto.org

59. http://www.moic.gov.la

60. http://www.iseas.edu.sg

61. http://www.mot.gov.vn

Xem tất cả 165 trang.

Ngày đăng: 06/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí