Hoàn thiện chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000 - 1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT


NGUYỄN KIM THOA


HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH KẾT HÔN

TRONG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2000


LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


HÀ NỘI - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT


NGUYỄN KIM THOA


HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH KẾT HÔN

TRONG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2000


Chuyên ngành : Luật dân sự

Mã số : 60 38 30


LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phương Lan


HÀ NỘI - 2014


Lời cam đoan


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


Tác giả luận văn


NguyÔn Kim Thoa

MỤC LỤC




Trang


Trang phụ bìa



Lời cam đoan



Mục lục



Danh mục các từ viết tắt



Danh mục các biểu đồ



MỞ ĐẦU

1


Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẾ ĐỊNH

KẾT HÔN

7

1.1.

Khái niệm chung về chế định kết hôn

7

1.1.1.

Khái niệm kết hôn và điều kiện kết hôn

7

1.1.2.

Kết hôn trái pháp luật và hủy kết hôn trái pháp luật

10

1.1.3.

Chế định kết hôn

12

1.2.

Cơ sở quy định chế định kết hôn

14

1.2.1.

Kinh tế - xã hội

14

1.2.2.

Văn hóa truyền thống, phong tục tập quán

16

1.2.3.

Hội nhập quốc tế

19

1.2.4.

Sự phát triển của khoa học kỹ thuật - công nghệ

20

1.3.

Ý nghĩa của chế định kết hôn

21

1.4.

Khái quát chế định kết hôn theo pháp luật Việt Nam

22

1.4.1.

Chế định kết hôn trong pháp luật phong kiến Việt Nam

22

1.4.2.

Chế định kết hôn trong pháp luật thời kỳ Pháp thuộc

26

1.4.3.

Chế định kết hôn trong pháp luật Việt Nam từ năm 1945 đến nay

29


Chương 2: CHẾ ĐỊNH KẾT HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA

ĐÌNH NĂM 2000

38

2.1.

Điều kiện kết hôn

38

2.1.1.

Về độ tuổi kết hôn

38

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.

Hoàn thiện chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000 - 1


2.1.2.

Sự tự nguyện của hai bên nam nữ khi kết hôn

41

2.1.3.

Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn

43

2.2.

Đăng ký kết hôn và việc chung sống như vợ chồng không

đăng ký kết hôn

53

2.2.1.

Thẩm quyền và thủ tục đăng ký kết hôn

54

2.2.2.

Chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

57

2.3.

Hủy kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhângia đình

năm 2000

61

2.3.1.

Nguyên tắc xử lý đối với việc kết hôn trái pháp luật

61

2.3.2.

Căn cứ hủy kết hôn trái pháp luật

62

2.3.3.

Quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật

67

2.3.4.

Đường lối giải quyết hủy kết hôn trái pháp luật

68

2.3.5.

Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật

74


Chương 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHẾ ĐỊNH KẾT HÔN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH

KẾT HÔN

76

3.1.

Những vướng mắc, bất cập từ thực tiễn thực hiện chế định

kết hôn

76

3.1.1.

Thực tiễn thực hiện điều kiện kết hôn

76

3.1.2.

Thực tiễn thực hiện việc đăng ký kết hôn

91

3.1.3.

Áp dụng pháp luật xử hủy việc kết hôn trái pháp luật

98

3.2.

Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện chế định kết hôn

trong pháp luật hôn nhân và gia đình

100

3.2.1.

Hoàn thiện quy định về điều kiện kết hôn trong pháp luật hôn

nhân và gia đình

101

3.3.2.

Kiến nghị về tổ chức thực hiện

111


KẾT LUẬN

114


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

116


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



BLDS

: Bộ luật dân sự

BLTTDS

: Bộ luật tố tụng dân sự

HN&GĐ

: Hôn nhân và gia đình

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Số hiệu biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

3.1

Tỷ lệ chưa đăng ký kết hôn theo dân tộc của các cặp vợ chồng từ 18-60 tuổi

92

MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Không phải ngẫu nhiên năm 1994 được Liên hợp quốc chọn là năm quốc tế gia đình với chủ đề "Gia đình trong thế giới biến đổi". Điều đó thể hiện sự quan tâm của tất cả các quốc gia trên thế giới về vấn đề gia đình. Họ nhận thấy rằng khủng hoảng về gia đình cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng về xã hội. Không ai có thể phủ nhận được vị trí quan trọng của gia đình đối với mỗi người, đối với xã hội. Bởi vì gia đình là cái nôi nuôi dưỡng cho những thế hệ tương lai của đất nước. Gia đình là tế bào của xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt.

Các công ước quốc tế đều thừa nhận tầm quan trọng của gia đình đối với xã hội, nền tảng gia đình có tốt đẹp vững chắc thì xã hội mới văn minh tiến bộ. Việt Nam cũng vậy, Điều 64 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: "Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình…". Để cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, Nhà nước đã ban hành Luật Hôn nhân và gia đình (HN&GĐ) năm 2000 bao gồm nhiều chế định nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực này.

Kết hôn là một chế định quan trọng của Luật HN&GĐ năm 2000. Kết hôn là cơ sở hình thành gia đình, tế bào của xã hội. Pháp luật đã quy định điều kiện kết hôn, thủ tục, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn, trình tự kết hôn và đang từng bước hoàn chỉnh hơn nữa về chế định này. Thực tiễn hơn 13 năm áp dụng chế định kết hôn trong Luật HN&GĐ năm 2000 đạt được nhiều thành tựu: việc thực hiện quy định về điều kiện kết hôn đã hạn chế việc kết hôn trái pháp luật hoặc chung sống như vợ, chồng khi đang có vợ, có chồng; nguyên tắc tự nguyện đã khẳng định sự bình đẳng giữa nam và nữ, đảm bảo sự xây dựng gia đình bền vững và hạnh phúc… Chế định kết hôn trong Luật HN&GĐ năm 2000 là cơ sở pháp lý xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, là tế bào lành mạnh của xã hội.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 27/03/2024