hoá của Onecorp đều là hàng hoá phục vụ các dự án vì vậy luôn phải phụ thuộc vào tiến độ của Chủ đầu tư vì vậy, hàng hoá có những giai đoạn phải lưu kho khá lâu. Vì vậy, đối với mỗi dự án, công ty cần xây dựng biểu tiến độ dự án vào cập nhật thường xuyên để khớp thời gian hàng về và bàn giao cho khách hàng để tăng vòng quay hàng tồn kho của công ty.
Thứ năm, để tăng vòng quay các khoản phải thu, Onecorp có thể áp dụng chính sách chiết khấu cho các khách hàng trả tiền trước thời hạn hoặc thanh toán trước khi giao hàng để công ty thu được tiền nhanh hơn với điều kiện là khách hàng không còn nợ cũ. Công ty có thể đưa ra mức chiết khấu hấp dẫn để thu được số tiền nợ và điều chỉnh dần theo hướng đôi bên cùng có lợi. Tuy nhiên, khi áp dụng chính sách này chi phí sẽ tăng và LN bị giảm vì vậy, công ty cần phân tích và xem xét phương án sao cho phù hợp với tình hình thực tế.
Thứ sáu, Onecorp cần thực hiện tốt công tác dự toán ngân quỹ: công ty có thể tiến hành việc dự toán ngân quỹ để lập kế hoạch kinh doanh. Cần nắm được thời điểm nhập xuất dòng tiền tệ thông qua việc cải thiện cơ chế thanh toán, tăng cường tốc độ thu hồi nợ. Hàng tháng định kỳ có thể kiểm tra, đánh giá, phân tích lại lượng vốn lưu động bằng cách: kiểm kê vật tư, vốn hiện có, vốn cần phải thu hồi, đối chiếu so với các tháng, quý trước đó.
Thứ bảy, trong quá trình hoạt động kinh doanh, Onecorp cần phải lên kế hoạch cụ thể. Nó sẽ giúp cho Onecorp xác định được những nội dung cần thực hiện mà còn giúp cho Onecorp chủ động hơn trong quá trình thực hiện các nội dung đó. Việc lập kế hoạch tổ chức, huy động và sử dụng vốn giúp cho Ban lãnh đạo có thể chủ động tổ chức sử dụng và phân bổ vốn một cách hợp lý cho các khâu, các giai đoạn kinh doanh, đồng thời tìm kiếm được những nguồn tài trợ thích hợp để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
Thứ tám, công ty cần phải xác định và có kế hoạch dự trữ vốn tiền mặt hợp lý. Một mức dự trữ được coi là hợp lý khi nó có thể tạo ra sự chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán các khoản chi phí phát sinh, phòng ngừa bất trắc xảy ra trong kinh doanh, tạo điều kiện để doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội kinh doanh nhưng đồng thời cũng phải giảm thiểu được các chi phí có thể phát sinh do lưu trữ tiền mặt. Việc xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý phải được căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kế hoạch trả nợ, thanh toán các khoản chi phí, kế hoạch đầu tư trong từng thời kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời, Onecorp cũng cần dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất quỹ tiền mặt một cách chính xác về số lượng, tỷ trọng từng khoản tiền tại từng thời điểm nhất định, làm căn cứ để cân đối thu chi, từ đó xác định được lượng tiền thừa hoặc thiếu để có các biện pháp giải quyết kịp thời, đảm bảo cho sự cân bằng thu chi tiền mặt, tránh tính trạng tiền tạm thời nhàn rỗi, không vận động, không sinh lời. Onecorp cũng cần tiếp tục thực hiện các biện pháp để quản lý chặt chẽ các khoản thu chi vốn tiền mặt như thu chi thông qua quỹ, qua phê duyệt của kế toán trưởng; phân rõ trách nhiệm giữa thủ quỹ với kế toán thanh toán,… tránh thất thoát tiền mặt và chi tiêu bất hợp lý.
Thứ chín, trong thời đại cách mạng khoa học công nghệ ngày càng phát triển, thì việc áp dụng các tiến bộ đó vào kinh doanh sẽ góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty. Việc mua sắm tài sản cố định đúng phương hướng, đúng mục đích có ý nghĩa to lớn và cực kỳ quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Điều đó giúp cho việc tính khấu hao của công ty được chính xác hơn và giảm được hao mòn vô hình. Nếu công ty không chủ động đầu tư để đổi mới máy móc, thiết bị thì chắc chắn sẽ bị thua kém trong cạnh tranh. Việc mua sắm máy móc hiện đại, phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến làm tăng năng suất lao động, lợi nhuận tăng nhanh góp
phần tích cực trong công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngoài ra, công ty nên tiến hành thanh lý các tài sản cố định không cần dùng hoặc hết thời gian sử dụng nhằm thu hồi vốn cho hoạt động kinh doanh, giảm bớt chi phí bảo quản.
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Tích Các Chỉ Tiêu Khái Quát Về Tình Hình Tài Chính
- Đánh Giá Chung Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Số 1 Giai Đoạn 2016 – 2020
- Nhóm Các Giải Pháp Tăng Hiệu Quả Sử Dụng Chi Phí
- Hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Truyền thông số 1 - 14
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
Thực hiện tốt giải pháp trên sẽ giúp cho công ty quản lý tốt công nợ, tăng nhanh vòng quay của hàng tồn kho, nợ phải thu cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, giúp cho công ty tăng HQKD.
3.2.5. Nhóm giải pháp về quản lý rủi ro
Bên cạnh việc thực hiện đồng thời các giải pháp tổng thể để nâng cao HQKD, Onecorp cần chú trọng đến công tác quản lý rủi ro.
Onecorp có các rủi ro tín dụng phát sinh chủ yếu từ các khoản phải thu của khách hàng, tiền gửi ngân hàng. Công ty có thể giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng cách chỉ giao dịch với các đơn vị có khả năng tài chính tốt. Ngoài ra, nhân viên kế toán công nợ phải thường xuyên theo dõi nợ phải thu để đôn đốc thu hồi. Rủi ro tài chính đến từ tiền gửi ngân hàng là không đáng kể. Các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn và không kỳ hạn của Onecorp được gửi tại các ngân hàng uy tín trong nước. Mức độ rủi ro tín dụng tối đa đối với các tài sản tài chính là giá trị ghi sổ của các tài sản tài chính.
Rủi ro thanh khoản là rủi ro Công ty gặp phải khó khăn khi thực hiện nghĩa vụ tài chính do thiếu tiền. Công ty quản lý rủi ro thanh khoản thông qua các biện pháp: thường xuyên theo dõi các yêu cầu về thanh toán hiện tại và dự kiến trong tương lại để duy trì một lượng tiền cũng như các khoản vay ở mức phù hợp, giám sát các luồng tiền phát sinh thực tế với dự kiến nhằm giảm thiểu ảnh hưởng do biến động của luồng tiền. Mức độ rủi ro đối với việc trả nợ được Ban Lãnh đạo Onecorp đánh giá là thấp do Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn từ dòng tiền từ HĐKD và tiền thu từ các tài sản tài chính đáo hạn. Công ty có đủ khả năng tiếp cận các nguồn vốn và các
khoản vay đến hạn trong vòng 12 tháng, có thể được gia hạn với các bên cho vay hiện tại.
Rủi ro hối đoái là rủi ro mà giá trị hợp lý hoặc các luồng tiền trong tương lai của công cụ tài chính sẽ biến động theo những thay đổi của tỷ giá hối đoái. Công ty nhập khẩu hàng hóa phục vụ cho SXKD với đồng tiền giao dịch chủ yếu là USD do vậy bị ảnh hưởng với sự biến động của tỷ giá hối đoái. Công ty quản lý rủi ro liên quan đến biến động của tỷ giá hối đoái bằng các tối ưu thời hạn thanh toán các khoản nợ, dự báo tỷ giá ngoại tệ, duy trì hợp lý cơ cấu vay và nợ giữa ngoại tệ và VND, lựa chọn thời điểm mua và thanh toán các khoản ngoại tệ tại thời điểm tỷ giá thấp, sử dụng tối ưu nguồn tiền hiện có để cân bằng giữa rủi ro hối đoái và rủi ro thanh khoản.
Rủi ro lãi suất là rủi ro mà giá trị hợp lý hoặc các luồng tiền trong tương lai của công cụ tài chính sẽ biến động theo những thay đổi của lãi suất thị trường. Rủi ro lãi suất của Công ty chủ yếu liên quan đến các khoản tiền gửi có kỳ hạn và các khoản vay có lãi suất thả nổi. Công ty quản lý rủi ro lãi suất bằng cách phân tích tình hình thị trường để đưa ra các quyết định hợp lý trong việc chọn thời điểm vay và kỳ hạn vay thích hợp nhằm có được các lãi suất có lợi nhất cũng như duy trì cơ cấu vay với lãi suất thả nổi và cố định phù hợp.
Công ty cũng nên mua bảo hiểm hàng hoá đối với tất cả những hàng hoá đang đi đường cũng như hàng hoá nằm trong kho vì hàng hoá của Onecorp chủ yếu là hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài nên thời gian vận chuyển tương đối dài và tồn tại rất nhiều rủi ro. Việc công ty tham gia bảo hiểm tạo ra một chỗ dựa vững chắc, một tấm lá chắn tin cậy về kinh tế, giúp công ty có điều kiện về tài chính để chống đỡ một cách có hiệu quả mọi rủi ro, tổn thất bất ngờ xảy ra mà vẫn không ảnh hưởng nhiều đến vốn kinh doanh của công ty.
Như vậy, việc công ty giảm thiểu được rủi ro từ các khoản đầu tư tài chính sẽ giúp cho công ty tránh được những thiệt hại xảy ra trong quá trình HĐKD, góp phần giảm chi phí, nâng cao HQKD cho công ty.
3.3. Một số kiến nghị
Quan nghiên cứu tại Onecorp, ta đã thấy được ý nghĩa, tầm quan trọng của HQKD đối với DN. Trong bối cảnh nên kinh tế hiện đại, mức độ cạnh tranh giữa các công ty ngày càng khốc liệt như hiện nay, các giải pháp nêu trên là thiết thực đối với công ty. Tuy nhiên, để các giải pháp được thực hiện tốt, có động lực thúc đẩy đối với công ty thì từ phía Nhà nước cần có sự hỗ trợ tích cực, vì vậy, một số kiến nghị đối với Nhà nước như sau:
Để phát huy được tối đa tiềm lực của các DN kinh doanh trong lĩnh vực CNTT nói chung cũng như Onecorp nói riêng và các DN có thể phát triển bền vững và ổn định thì Nhà nước cần sớm hoà định chiến lược phát triển lâu dài; sớm tạo ra một hành lang pháp lý thông thoáng, các văn bản pháp luật đồng bộ, các văn bản hướng dẫn luật dễ hiểu, thuận lợi và đặc biệt có những biện pháp cụ thể và hữu hiệu để nâng cao HQKD.
Để thị trường CNTT phát triển lành mạnh và sôi động, Nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh và điều kiện pháp lý bình đẳng giữa các DN. Đồng thời phải có các biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn tình trạng liên kết tăng giá, các hành vi làm mất ổn định thị trường, các hành vi gian lận, buôn lậu, độc quyền,… làm ảnh hưởng đến nền kinh tế.
Ngoài ra, cần quy định rõ và có các văn bản hướng dẫn thực thi rõ Luật đấu thầu cũng như mở rộng quy mô đấu thầu và quy định chặt chẽ đối với việc đấu thầu của các Bên mời thầu.
Hơn nữa, để tạo điều kiện thuận lợi cho HĐKD của công ty, Nhà nước cần xây dựng thị trường tài chính, thị trường vốn ổn định, phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam để mở rộng kênh dẫn vốn thông qua hệ thống
ngân hàng thương mại, các quỹ, các công ty tài chính trên thị trường để các công ty có thể huy động vốn dễ dàng hơn, có thêm điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh. Chính phủ cần có biện pháp hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính mà đặc biệt là thị trường chứng khoán để tạo nhiều kênh huy động vốn cho công ty. Mặt khác cần tăng cường công tác cổ phần hoá các công ty Nhà nước để tạo thêm nhiều hàng hoá cho thị trường tài chính từ đó thúc đẩy nhu cầu cần thiết phải phân tích tài chính công ty để tạo động lực đưa nền kinh tế phát triển hoà nhập cùng các nước trong khu vực và trên thế giới.
Bên cạnh đó, một số kiến nghị với công ty được đưa ra như sau:
Thứ nhất, công ty cần nâng cao năng lực và hiệu quả quản trị của DN thông qua minh bạch thông tin về hoạt độgn của DN nhằm hỗ trợ sự giám sát của xã hội đối với hoạt động doanh nghiệp, tăng cường áp dụng chuẩn mực kinh doanh hiện đại có hiệu quả cao, kiện toàn bộ máy quản lý, tăng cường công tác đào tạo cho các cán bộ quản lý doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu quản trị doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Thứ hai, sắp xếp lực lượng lao động hợp lý trong DN, tổ chức nghiên cứu triển khai sử dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào HĐKD, tạo giá trị gia tăng cao cho các sản phẩm, dịch vụ.
Thứ ba, cần chú trọng đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, quảng bá thương hiệu, hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp, thực hiện liên danh, liên kết giữa các DN.
Thứ tư, cần tạp trung phát triển DN theo chiều sâu, phát huy thế mạnh vốn có của DN, cắt giảm hạn chế tối đa việc đầu tư chiều rộng vào các lĩnh vực vốn không có tiềm năng, nhiều rủi ro. Thực hiện các kế hoạch đã đề ra để đạt mục tiêu đã định một cách linh hoạt và nhạy bén.
KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây, kinh doanh trong lĩnh vực CNTT luôn được coi là ngành có khả năng phát triển cao, góp phần rất lớn và công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ổn định xã hội, hỗ trợ cho nhiều ngành khác phát triển. Các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực CNTT không những cung cấp hệ thống hạ tầng cho nền kinh tế mà còn cung cấp phần mềm, các giải pháp hữu hiệu, tối ưu để phục vụ đời sống sinh hoạt xã hội mà còn phát triển nền kinh tế. Do đó, lĩnh vực kinh doanh CNTT rất được quan tâm và phải không ngừng được đổi mới, hoàn thiện. Thông qua luận văn “HQKD của Onecorp”, tác giả đã đưa ra được những vấn đề sau:
Thứ nhất, đã cung cấp một cách tổng quát nhất những nét cơ bản về cơ sở lý luận về HQKD của DN thông qua việc đưa ra một số vấn đề về HQKD của DN, phân tích các chỉ tiêu đánh giá HQKD như: các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời; các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động và các chỉ tiêu khái quát về tình hình tài chính khác. Bên cạnh đó, luận văn cũng chỉ ra các nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến HQKD của DN.
Thứ hai, sau khi đã cung cấp cơ sở lý luận về HQKD của DN, tác giả đi vào giới thiệu tổng quan về DN: lịch sử hình thành, chức năng nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động và khái quát tình hình HĐKD của công ty giai đoạn 2016 – 2020. Sau đó, luận văn đi sâu phân tích thực trạng HQKD của công ty giai đoạn 2016 – 2020 thông qua hệ thống các chỉ tiêu: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu về vốn chủ sở hữu, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động và các chỉ tiêu khái quát về tình hình tài chính. Ngoài ra, luận văn cũng đã chỉ
ra được các nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài ảnh hưởng lớn đến HQKD của Onecorp giai đoạn 2016 – 2020 và chỉ ra được những mặt đạt được cũng như hạn chế làm giảm HQKD của công ty trong giai đoạn khảo sát và nguyên nhân của những mặt còn hạn chế của Onecorp.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích các hạn chế, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao HQKD cho Onecorp như sau: nhóm giải pháp tăng kết quả đầu ra nhằm nâng cao HQKD như giải pháp tăng DT, nhóm giải pháp nhằm giảm thiểu các yếu tố đầu vào nhằm nâng cao HQKD: nhóm giải pháp tăng hiệu quả sử dụng chi phí, nhóm giải pháp tăng hiệu quả lao động, nhóm giải pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn và nhóm giải pháp về quản lý rủi ro.
Tuy đã thực hiện những mục tiêu cơ bản đã đề ra nhưng với những hạn chế về khả năng, kiến thức và thời gian nghiên cứu nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong những ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện và có những đóng góp, ý nghĩa thực tiễn nhiều hơn đối với DN.