Bảng 3.28: Phân tích tình hình luân chuyển vốn chủ sở hữu
Ñôn vò tính: Ñoàng
Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | CHÊNH LỆCH % | ||
2008-2009 | 2009-2010 | ||||
1. Doanh thu thuần | 22,881,781,610 | 10,968,923,959 | 9,309,357,908 | -52.06% | -15.13% |
2. VCSH đầu kỳ | 214,232,377,024 | 221,116,688,098 | 233,014,285,342 | 3.21% | 5.38% |
3. VCSH cuối kỳ | 221,116,688,098 | 233,014,285,342 | 264,635,703,940 | 5.38% | 13.57% |
4. VCSH sử dụng bình quân | 217,674,532,561 | 227,065,486,720 | 248,824,994,641 | 4.31% | 9.58% |
Số vòng quay | 0.11 | 0.05 | 0.04 | -0.06 | -0.01 |
Số ngày/vòng quay | 3,425 | 7,452 | 9,622 | 4028 | 2170 |
Hệ số đảm nhiệm | 9.51 | 20.70 | 26.73 | 11.19 | 6.03 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Tích Tình Hình Thực Hiện Lợi Nhuận (Lãi, Lỗ)
- Phân Tích Khả Năng Sinh Lời Qua Chỉ Số Vốn Chủ Sở Hữu
- Hệ Số Khả Năng Thanh Toán Nhanh (K N )
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Một Thành viên Cảng Sông Tp.HCM - 10
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Một Thành viên Cảng Sông Tp.HCM - 11
Xem toàn bộ 94 trang tài liệu này.
Số ngày/vòng
Đồ thị 3.15: Tình hình luân chuyển vốn chủ sở hữu
(Nguồn số liệu: Phụ lục số1 và 2)
Số vòng quay
0.12
0.11
12,000
0.1
9,622
10,000
0.08
0.06
7,452
0.05
8,000
6,000
0.04
0.04
3,425
4,000
0.02
2,000
0
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
0
Số vòng quay
Số ngày/vòng quay
0.11
3,425
0.05
7,452
0.04
9,622
Trong giai đoạn 2008-2010 số vòng quay vốn chủ sở hữu có chiều hướng giảm, từ
0.11 vòng vào năm 2008 giảm còn 0.04 vòng năm 2010, số ngày của mỗi vòng cũng tăng từ
3.425 ngày năm 2008 lên 9.622 ngày 2010. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ngày
càng giảm, vốn chủ sở hữu không tham gia tạo nhiều doanh thu. Do đó trong những năm tới doanh nghiệp cần có biện pháp để nâng cao tốc độ luân chuyển vốn chủ sở hữu.
3.4 Cơ cấu, thu nhập người lao động Công ty qua các năm
3.4.1 Cơ cấu lao động tại Công ty
Hiện tại cơ cấu tổ chức Công Ty chỉ còn có 5 phòng Ban, Bến và một Xí nghiệp trực thuộc (Công ty mới xắp xếp, cơ cấu lại về mặt tổ chức một số đơn vị trực thuộc). Với chức năng kinh doanh chính là bốc xếp hàng hóa nên số lao động xếp dỡ chiếm tỉ lệ tương đối lớn tại Công ty. Bình quân năm 2009 chiếm tỉ lệ khoảng 80%, năm 2010 là 71% so với tổng số lao động toàn Công ty.
Bảng thống kê lao động bình quân từ 2008-2010
Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | |
- Trực tiếp | 42 | 38 | 57 |
- Gián tiếp | 79 | 72 | 22 |
- Thời vụ | 419 | 434 | 210 |
Tổng cộng | 540 | 544 | 296 |
3.4.2 Cơ cấu lao động theo trình độ CMNV
ĐH và trên ĐH | CĐ-TC | CN kỹ thuật | Sơ cấp NV | Chưa TN PTTH ( b/gồm cả số l/động t/vụ | Tổng cộng | |
2008 | 32 | 23 | 6 | 4 | 475 | 540 |
2009 | 30 | 18 | 6 | 3 | 487 | 544 |
2010 | 27 | 17 | 4 | 3 | 245 | 296 |
3.4.3 Thu nhập bình quân
Do tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại của Công ty thấp nên ảnh hưởng lớn đến mức thu nhập của người lao động. Số lao động gián tiếp có mức thu nhập bình quân tương đối cao hơn lao động xếp dỡ do tính chất và mức độ công việc
Thống kê Mức thu nhập bình quân qua các năm, đơn vị tính: đồng
Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | |
- Tòan Công ty | 1.974.840 | 2.336.331 | 2.425.335 |
Trực tiếp | 1.731.836 | 2.011.928 | 2.042.010 |
Gián tiếp | 4.884.026 | 3.963.497 | 3.915.053 |
3.4.4 Năng suất lao động bình quân
Mức năng suất lao động bình quân được xây dựng trên cơ sở tỉ lệ giữa doanh thu và số lao động. Mức năng suất lao động cũng làm cơ sở trong công tác xây dựng đơn giá tiền lương .
Thống kê mức năng suất lao động từ năm 2008-2010
2008 | 2009 | 2010 | |
Năng suất BQ (trđ/năm) | 29.58 | 48.68 | 47.01 |
3.4.5 Cơ chế trả lương tại Công ty
3.4.5.1 Trả lương cho CN bốc xếp
Đơn giá tiền lương: căn cứ vào giá cước b/xếp các mặt hàng theo từng phương án. Cảng tính tiền lương cho công nhân theo phương thức sau:
TL/1 CN =
Đơn giá tiền lương x khối lượng hàng hóa BX Số công nhân thực hiện
Đơn giá tiền lương được trả cho công nhân bốc xếp được tính từ 70% đến 80% giá cước bốc xếp.
3.4.5.2 Trả lương cho CBNV gián tiếp phục vụ hàng tháng:
- Căn cứ tiền lương của gián tiếp khối cơ quan, Công ty trả lương cho CBNV theo chức danh công việc được giao gắn với mức phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành và số ngày công thực tế, không phụ thuộc vào hệ số mức lương được xếp theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ
- Nguyên tắc:Thông qua sự đánh giá của Phòng, Ban về mức độ hoàn thành công việc của từng cá nhân trong mỗi chức danh trình Tổng Giám Đốc quyết định.
Hệ số trả lương cho các chức danh như sau:
10 | |
- Phó Tổng Giám Đốc : | 9 |
- Kế toán trưởng : | 8,5 |
- Trưởng Ban QLDA : | 8 |
- Trưởng phòng, XN, Bến, phó Ban QLDA : | 7 |
- Phụ trách phòng, Xí nghiệp, Bến : | 6,5 |
- Phó phòng, Xí nghiệp, Bến : | 6 |
- Nhân viên 1 (Kế tóan tổng hợp) : | 5,5 |
- Nhân viên 2 (Kỹ sư, nv Kỹ thuật) : | 5 |
- Nhân viên 3 : | 4,7 |
(Gồm Lái xe con, lái cần cẩu, Thủ quỹ, Điều độ hiện trường, Kỹ sư kinh tế xây dựng, Kế toán tốt nghiệp Đại học, Hợp đồng thương vụ, Cán sự LĐTL, Bảo hộ lao động)
- Nhân viên 4 : 4,5
(Gồm Nhân viên kế toán, Thống kê, Văn thu đánh máy, quản lý và thu lệ phí, quản trị hành chính, Tổ trưởng bảo vệ, Y tá + bảo vệ thường trực cơ quan, khai thác hàng hóa)
Nhân viên 5 : 4,3
(Gồm CBNV nghiệp vụ mới tuyển dụng trong thời hạn 1 năm).
- Nhân viên 6 (Gồm nhân viên bảo vệ, tạp vụ) : 4
Đối với người lao động gián tiếp thử việc thì được hưởng 1.400.000đ/tháng (kể cả tiền cơm giữa ca).
+ Nếu tiền lương trong tháng của CBNV không bằng tiền lương cấp bậc, thì Công ty chi trả bằng tiền lương cấp bậc.
+ Sau mỗi năm Công ty sẽ sắp xếp lại hệ số lương cho CBNV phù hợp với chức danh công việc đang đảm nhận.
Cách tính tiền lương đối với từng người:
TL của khối Hệ số gián tiếp từng người
TL 1 người = x x
hệ số Số ngày 1/việc t/chuẩn tr/tháng
Ngày công lv thực tế
tháng..
- TL kỳ II 1 người = TL được lãnh trong tháng – TL kỳ I
- Tiền lương theo hệ số chức danh được trả cho những ngày làm việc thực tế trong
- Tiền lương trả cho những ngày nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng có lương thì được
tính theo lương cấp bậc.
3.4.5.3 Thời hạn và định kỳ trả lương trong tháng :
- Đối với CN bốc xếp hưởng lương sản phẩm thực hiện trả theo ngày hoặc tuần.
- Đối với CBNV các Phòng, Ban, đơn vị bốc xếp, Bến Tàu khách…: trả làm 2 kỳ giữa tháng và cuối tháng.
- Đối với người hưởng lương khoán: tùy tình hình hoạt động thực tế của đơn vị.
3.4.5. 4 Các loại phụ cấp áp dụng thực hiện cho người lao động:
+ Phụ cấp độc hại:
Áp dụng cho công nhân bốc xếp các mặt hàng độc hại, bụi bặm và được tính vào đơn giá trả lương sản phẩm, nhưng không thấp hơn mức quy định của Nhà nước.
+ Phụ cấp trách nhiệm :
- Áp dụng cho tổ Trưởng bốc xếp thuộc các đơn vị bốc xếp.
Mức phụ cấp 0,2% doanh thu thực hiện của Tổ (đảm bảo không thấp hơn 0,1 mức lương tối thiểu).
+ Phụ cấp lưu động: Căn cứ điều 4 nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 và chế độ công tác phí áp dụng đối với kỹ sư xây dựng giám sát công trình theo thực tế đi công trường.
+ Phụ cấp chức vụ, lãnh đạo:
Áp dụng cho đối tượng lãnh đạo trong Công ty:
- Trưởng phòng, Bến Trưởng, Trưởng ban, Giám đốc XN trực thuộc mức phụ cấp là 0,5 mức lương tối thiểu
- Phó phòng, Bến phó, Phó Ban, Phó Giám đốc XN trực thuộc mức phụ cấp là 0,4 mức lương tối thiểu.
- Phụ cấp kiêm nhiệm: Bí thư Chi bộ, Chủ tịch CĐCS, Bí thư đoàn TNCS áp dụng theo quyết định số 128-QĐ/TW của BCH.TW ngày 14/12/2004 là 10% mức lương hiện hưởng.
- Cách tính quỹ tiền lương hàng tháng của bộ máy gián tiếp tại Công ty:
- Doanh thu bốc xếp công nhân hưởng lương nhỏ hơn hoặc bằng 75% thì tỉ lệ trích lương cho khối gián tiếp là 5%.
- Doanh thu công nhân bốc xếp hưởng lương từ 76% - 95% thì tỉ lệ trích lương cho khối gián tiếp là : 2%.
- Doanh thu kho bãi trích: 30%
- Doanh thu quản lý bến trích: 44%
- Doanh thu công trình trích: 1%
VD: Quỹ lương tháng 12/2010 của Công ty là:
Danh mục | Doanh thu | Tỷ lệ | Số tiền lương khối gián tiếp | |
1 | Doanh thu b/xếp ≤ 75% | 600.000.000 | 5% | 30.000.000 |
2 | Doanh thu b/xếp >75% | 200.000.000 | 2% | 4.000.000 |
3 | Kho bãi | 250.000.000 | 30% | 75.000.000 |
4 | Quản lý bến | 120.000.000 | 44% | 52.800.000 |
5 | Cung ứng VLXD | 150.000.000 | 1% | 1.500.000 |
Tổng cộng | 1.320.000.000 | 163.300.000 |
Ví dụ: Tổng hệ số lương ở Cty tháng 12/2008 là: 258,005
122.011.542
Tiền lương của 1 hệ số = = 465.967đ 258.005
Nếu có đủ công làm việc thì tiền lương của 1 người là:
465.967đ | x | 10 | = 4.659.670đ | |
Phó T Giám đốc : | 465.967đ | x | 9 | = 4.193.703đ |
Kế Toán Trưởng : | 465.967đ | x | 8,5 | = 3.960.720đ |
Trưởng Phòng : | 465.967đ | x | 7 | = 3.261.769đ |
Phó phòng : | 465.967đ | x | 6 | = 2.795.802đ |
Nhân viên 1 : | 465.967đ | x | 5,5 | = 2.562.818đ |
Nhân viên 2 : | 465.967đ | x | 5 | = 2.329.835đ |
Nhân viên 3 : | 465.967đ | x | 4,7 | = 2.190.045đ |
Nhân viên 4 : | 465.967đ | x | 4,5 | = 2.096.852đ |
Nhân viên 5 : | 465.967đ | x | 4,3 | = 2.003.658đ |
Nhân viên 6 : | 465.967đ | x | 4,0 | = 1.863.868đ |
Số tiền lương tiết kiệm còn lại sẽ giữ lại cuối năm Công ty dùng để chi thưởng cho CB.CNV.
- Đối với các đơn vị xếp dỡ nhận khoán thì do các Xí nghiệp tự cân đối chi cho người lao động.
- Đối với CBNV gián tiếp khối văn phòng Công ty thì chi thưởng căn cứ vào quỹ tiền lương tiết kiệm và chi theo hệ số chức danh của từng người.
3.5 Nhận xét chung về tình hình SXKD của Công ty giai đoạn 2008 - 2010
Qua việc phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Một Thành viên Cảng Sông TP. Hồ Chí Minh ta thấy nổi lên một số vấn đề về tình hình hoạt động chung của Công ty như sau:
- Về quy mô kinh doanh của Công ty qua các năm đều tăng, năm 2008 tổng cộng nguồn vốn là 274.195.104.750 đồng, đến cuối năm 2009 là 316,990,945,515 tăng 16 % và sang năm 2010 là 359,721,329,998 tăng 13 %, theo dự kiến sẽ còn tăng mạnh trong những năm tới. Nhưng nhìn chung quy mô về nguồn vốn của Công ty tăng chủ yếu do nguồn vốn được bổ sung từ ngân sách Nhà nước và Công ty chủ yếu đầu tư dài hạn vào tài sản cố định. Năm 2009 tổng tài sản đầu tư dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang chiếm 86% tổng tài sản của Công ty.
- Tuy nhiên, nhìn chung hiệu quả kinh doanh của Công ty còn chưa cao. Năm 2009 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 0.14%, tức là cứ 100 đồng doanh thu thuần đem lại 0.14 đồng lợi nhuận trước thuế. So với năm 2008 thì tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của năm 2009 giảm 3,08%, tương ứng 3,08 đồng trên mỗi 100 đồng doanh thu thuần. Nguyên nhân do thu hẹp sản xuất, dẫn đến kinh doanh không hiệu quả nhưng nhờ vào doanh thu hoạt động khác bù đắp vào nên năm 2009 có được lợi nhuận trước thuế nhưng chiếm chỉ trọng nhỏ. Năm 2010 tỷ suất lợi nhuận/doanh thu có chiều hướng tăng từ 0.14% lên 0.37% đạt tỷ lệ tăng 0.23% cho thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp đang tiến triển theo chiều hướng tốt.
Như vậy qua 3 năm từ 2008-2010, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có chiều hướng giảm mạnh rồi tăng nhẹ, chứng tỏ doanh nghiệp có một giai đoạn khó khăn trong năm 2009 và dần khắc phục để hoạt động đạt hiệu quả hơn. Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp lại rất thấp, do đó trong những năm tới để giúp nâng dần chỉ tiêu này lên doanh nghiệp cần phải có các biện pháp để giảm bớt chi phí nhằm góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng của lợi nhuận.
- Về kinh doanh bốc xếp: Trước đây thời bao cấp Công ty trả lương bao gồm cả lực lượng công nhân thời vụ (cả khi có việc lẫn không việc). Khi các đơn vị có nhu cầu thuê bốc xếp thì chỉ cần bàn thảo thực hiện hợp đồng, còn về giá cước bốc xếp thì áp