Hành vi của khách du lịch ở miếu bà chúa xứ - Châu Đốc - 2


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Mô hình hành vi người tiêu dùng 4

Hình 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng 5

Hình 2.3. Thứ bậc của nhu cầu theo Maslow 8

Hình 2.4. Quá trình ra quyết định của người tiêu dùng 9

Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu 12

Hình 3.1. Miếu Bà nhìn từ trên xuống 13

Hình 3.2. Miếu Bà khi về đêm 14

Hình 4.1. Quy trình nghiên cứu của đề tài 17


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


âl : Âm lịch

CĐ, ĐH và sau ĐH : Cao đẳng, đại học và sau đại học

CV-NV : Công nhân – nhân viên

đ : Đồng

ĐBSCL : Đồng Bằng Sông Cửu Long

PTCS : Phổ thông cơ sở

PTTH-THCN : Phổ thông trung học và trung học chuyên nghiệp TB : Trung bình

TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Các bước nghiên cứu của đề tài 16

Bảng 4.2. Các câu hỏi trước và sau khi chỉnh sửa 19

Bảng 4.3. Số lượng khách du lịch đến Miếu Bà Chúa Xứ-Châu Đốc năm 2006 20

Bảng 5.1. Kết quả kiểm định Chi-Square (1) (Chi-Square Tests) 47

Bảng 5.2. Phần trăm phương tiện tham quan theo quê quán của khách du lịch 48

Bảng 5.3. Kết quả Kiểm định Chi-Square (2) (Chi-Square Tests) 49

Bảng 5.4. Phần trăm thời điểm tham quan theo nghề nghiệp của khách du lịch 49

Bảng 5.5. Kết quả kiểm định Chi-Square (3) (Chi-Square Tests) 50

Bảng 5.6. Phần trăm số lần tham quan theo độ tuổi của khách du lịch 50

Bảng 5.7. Kết quả kiểm định Chi-Square (4) (Chi-Square Tests) 51

Bảng 5.8. Phần trăm số lần tham quan theo quê quán của khách du lịch 51

Bảng 5.9. Kết quả kiểm định phương sai (1) 52

Bảng 5.10. Thống kê mô tả mức độ hấp dẫn của nhà lưu niệm 53

Bảng 5.11. Kết quả kiểm định từng cặp giữa bốn nhóm tuổi 53

Bảng 5.12. Kết quả kiểm định phương sai (2) 54

Bảng 5.13. Thống kê mô tả mức độ tin cậy của nguồn thông tin từ kinh nghiệm bản thân

của khách du lịch 54

Bảng 5.14. Kết quả kiểm định từng cặp giữa bốn nhóm trình độ 54

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1. Cơ cấu giới tính 22

Biểu đồ 4.2. Cơ cấu trình độ học vấn 22

Biểu đồ 4.3. Cơ cấu nghề nghiệp 22

Biểu đồ 4.4. Cơ cấu độ tuổi 22

Biểu đồ 4.5. Cơ cấu thu nhập 23

Biểu đồ 4.6. Cơ cấu quê quán 23

Biểu đồ 5.1. Số lần tham quan của khách du lịch 25

Biểu đồ 5.2. Khách du lịch tham quan ở Miếu Bà bao lâu một lần? 26

Biểu đồ 5.3. Khách du lịch tham quan vào dịp (thời điểm) nào? 26

Biểu đồ 5.4. Khách du lịch ngủ ở đâu? 27

Biểu đồ 5.5. Lý do khách du lịch ở qua đêm 28

Biểu đồ 5.6. Thời điểm tham quan trong ngày của khách du lịch 28

Biểu đồ 5.7. Khách du lịch tham quan ở Miếu Bà với những ai? 29

Biểu đồ 5.8. Khách du lịch tham quan Miếu Bà bằng phương tiện nào? 30

Biểu đồ 5.9. Đánh giá của khách du lịch về mức hấp dẫn của các điểm tham quan 31

Biểu đồ 5.10. Khách du lịch sử dụng các sản phẩm và dịch vụ nào ở Miếu? 31

Biểu đồ 5.11. Đánh giá của khách du lịch về chất lượng các sản phẩm và dịch vụ 32

Biểu đồ 5.12. Tỷ lệ khách du lịch có mua vật phẩm để cúng ở Miếu Bà 33

Biểu đồ 5.13. Khách du lịch dùng vật phẩm nào để cúng ở Miếu Bà? 33

Biểu đồ 5.14. Nguồn gốc của vật phẩm 34

Biểu đồ 5.15. Đánh giá của khách du lịch về chất lượng các vật phẩm 35

Biểu đồ 5.16. Khách du lịch mua những quà lưu niệm gì ở Miếu Bà? 36

Biểu đồ 5.17. Mức độ hài lòng của khách du lịch đối với quà lưu niệm 36

Biểu đồ 5.18. Mức độ tiêu tiền của khách du lịch đối với các sản phẩm và dịch vụ 37

Biểu đồ 5.19. Khách du lịch tham quan các địa điểm ở Miếu để đáp ứng nhu cầu gì ...38 Biểu đồ 5.20. Khách du lịch biết đến các điểm tham quan ở Miếu từ đâu? 39

Biểu đồ 5.21. Đánh giá của khách du lịch về mức tin cậy của các nguồn thông tin 40

Biểu đồ 5.22. Khách du lịch dựa vào tiêu chí nào để chọn điểm tham quan ở Miếu? ...41 Biểu đồ 5.23. Đánh giá của khách du lịch về mức độ quan trọng của các tiêu chí 42

Biểu đồ 5.24. Ai là người ra quyết định chọn các điểm tham quan ở Miếu Bà? 43

Biều đồ 5.25. Ai là người tác động đến quyết định chọn điểm tham quan ở Miếu? 43

Biểu đồ 5.26. Mức độ hài lòng của khách du lịch sau khi tham quan ở Miếu Bà 44

Biểu đồ 5.27. Khách du lịch sống trong loại gia đình nào? 45

Biểu đồ 5.28. Khách du lịch có những sở thích gì? 45

Biểu đồ 5.29. Khách du lịch tham khảo ý kiến những ai? 46

Biểu đồ 5.30. Tỷ lệ khách du lịch theo một tôn giáo 47


Chương 1: GIỚI THIỆU


1.1. Cơ sở hình thành đề tài

Như chúng ta đã biết, An Giang nằm ở phía Tây Nam tổ quốc, nơi đầu nguồn sông Mêkong với hai con sông Tiền và sông Hậu đi qua tạo nên mùa nước nổi vào khoảng tháng 7, 8, 9 (âm lịch) hàng năm và phía Tây Bắc giáp Campuchia với 97 km đường biên giới. Đặc biệt, An Giang là tỉnh duy nhất ở miền Tây Nam Bộ có núi non hùng vĩ như vùng Bảy Núi với núi Cấm, núi Két, núi Tô, núi Giài,… Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên như vậy rất phù hợp để An Giang phát triển du lịch về tham quan, mua sắm tại các trung tâm thương mại ở các cửa khẩu quốc tế như Khánh Bình, Vĩnh Xương, Tịnh Biên; về tham quan du ngoạn trên các làng bè cá tra, basa ở Châu Đốc; về tham quan khám phá hay nghỉ dưỡng trên núi Cấm, núi Két, núi Sam,…

Bên cạnh những thuận lợi nhất định về điều kiện tự nhiên, An Giang cũng rất nổi tiếng với các lễ hội, làng nghề truyền thống thu hút rất nhiều khách du lịch như lễ Vía Bà Chúa Xứ Núi Sam ở Châu Đốc (được nâng cấp quốc gia năm 2001), lễ hội đua Bò của người Khmer ở Tri Tôn, ngày hội mùa nước nổi Búng Bình Thiên ở An Phú, lễ hội truyền thống văn hóa thể thao huyện An Phú, dệt Thổ Cẩm của người Chăm ở làng Châu Giang,…Vì vậy, số lượng khách du lịch đến An Giang ngày một tăng (Cụ thể là: năm 2004 với 3,5 triệu lượt khách, năm 2005 với 3,8 triệu lượt khách và năm 2006 là

4,1 triệu lượt khách) nhưng thời gian lưu lại của khách du lịch là rất ngắn, chỉ gần 1,5 ngày vào năm 2006(1).

Có thể nói, một trong những lý do làm cho khách du lịch không thể ở lại lâu hơn là cơ sở hạ tầng của An Giang còn kém và các địa điểm du lịch cách xa trung tâm lớn như: thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ nhưng đây chỉ là khó khăn tạm thời mà tỉnh có thể khắc phục được trong tương lai không xa. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất đối với du lịch An Giang chính là sự tự phát, làm theo phong trào, cạnh tranh không lành mạnh ở nhiều địa điểm du lịch đã làm cho chất lượng dịch vụ du lịch như khách sạn, ăn uống, mua sắm, đi lại, nghỉ ngơi, giải trí,…rất kém. Qua đó, cho thấy ngành du lịch An Giang chưa có sự quan tâm và đầu tư đúng mức với tiềm năng du lịch mà tỉnh đang có.

Còn khách du lịch sẽ nghĩ gì về các địa điểm du lịch của An Giang? Tại sao khách du lịch chọn các địa điểm này? Các tiêu chí lựa chọn địa điểm du lịch của họ ra sao? Mức độ hài lòng của họ sau khi tham quan?... Để trả lời các câu hỏi này thì cần phải nghiên cứu hành vi của khách du lịch và một trong những điểm du lịch phù hợp nhất cho nghiên cứu là Miếu Bà Chúa Xứ ở Châu Đốc. Bởi vì, số lượng khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan Miếu Bà hàng năm rất đông (năm 2006 là 2,2 triệu lượt khách chiếm hơn 50% tổng số lượng khách đến An Giang), nhất là vào những ngày diễn ra lễ hội Vía Bà Chúa Xứ (từ 23-27/04 âm lịch hàng năm).

Ngoài ra, việc nghiên cứu “Hành vi của khách du lịch ở Miếu Bà Chúa Xứ Núi Sam-Châu Đốc” vừa là cơ sở cho ban Quản trị Miếu Bà tham khảo nhằm tìm ra các biện pháp quản lí tốt nhất để đáp ứng nhu cầu khách du lịch tham quan Miếu, vừa cung cấp thông tin cho các nhà làm du lịch của Tỉnh hiểu rõ hơn về hành vi của khách du lịch đến An giang. Từ đó, đưa ra những chính sách, kế hoạch, chiến lược áp dụng cho các điểm du lịch khác như chùa Vạn Linh, tượng phật Di Lặc ở núi Cấm,….nhằm thu hút khách du lịch ngày càng nhiều hơn.



(1) Nguồn: Phòng quản lý khách sạn và du lịch, Sở du lịch An giang


1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Với cơ sở hình thành của đề tài thì việc nghiên cứu “Hành vi của khách du lịch ở

Miếu Bà Chúa Xứ-Châu Đốc” nhằm đạt được ba mục tiêu:

1) Mô tả hành vi của khách du lịch tham quan ở Miếu Bà Chúa Xứ;

2) Tìm hiểu quá trình ra quyết định chọn các địa điểm tham quan ở Miếu Bà Chúa Xứ của khách du lịch;

3) Tìm hiểu các đặc tính của khách du lịch và phân tích mối quan hệ giữa các đặc điểm với hành vi của khách du lịch khi tham quan ở Miếu Bà.

1.3. Phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là du khách (ở qua đêm) và khách tham quan (ở trong ngày) trong nước ít nhất đã có một lần đến tham quan các địa điểm ở Miếu Bà Chúa Xứ-Châu Đốc.

Ngoài ra, các địa điểm tham quan ở Miếu Bà được quy định bao gồm: tượng Bà Chúa Xứ (đặt giữa Chánh điện), nhà lưu niệm của Miếu, khuôn viên Miếu, khu vực chợ phía trước và sau Miếu.

Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ ngày 10/2 – 15/6/2007 tại Miếu Bà Chúa Xứ, thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang.

1.4. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho Ban quản trị Miếu Bà Chúa Xứ-Châu Đốc thấy được những phản ứng đáp lại của khách du lịch đối với cách quảng bá hình ảnh các điểm tham quan ở Miếu Bà đến với mọi người; đối với các hoạt động trong và xung quanh Miếu Bà như anh ninh trật tự, mua bán, ăn uống,…Từ đó, Ban quản trị Miếu sẽ có những điều chỉnh tình hình hoạt động sao cho phù hợp với thị hiếu của khách nhằm thu hút ngày càng đông khách du lịch hơn.

Đối với Sở du lịch An Giang thì kết quả nghiên cứu là những thông tin quan trọng về hành vi của khách du lịch khi đến An Giang. Đây cũng là cơ sở giúp Sở du lịch có những chính sách, chiến lược phù hợp cho tất cả hoạt động cuả các địa điểm du lịch trong tỉnh nhằm thu hút khách du lịch.

1.5. Kết cấu của đề tài

Chương 1: Giới thiệu một cách tổng quát về cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tế của đề tài và cuối cùng là phần đang giới thiệu - kết cấu của đề tài.

Chương 2: Phần đầu sẽ trình bày về lý thuyết hành vi với định nghĩa hành vi, mô hình hành vi nguời tiêu dùng. Kế đến là lý thuyết du lịch bao gồm định nghĩa du khách, khách tham quan; sản phẩm du lịch, các thành phần của sản phẩm,… Trên cơ sở hai lý thuyết này, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu cho đề tài.

Chương 3: Nội dung chương này sẽ giới thiệu sơ lược về Miếu Bà Chúa Xứ-Châu Đốc như lịch sử hình thành và phát triển, địa điểm và thời gian diễn ra Lễ Vía Bà, các nghi thức của Lễ Vía.

Chương 4: Trình bày phương pháp nghiên cứu của đề tài như thiết kế quy trình nghiên cứu, nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu thăm dò, nghiên cứu chính thức và những


thông tin về đáp viên. Đặc biệt, trong bước nghiên cứu chính thức sẽ nói rõ hơn về các

loại thang đo, phương pháp chọn mẫu và cơ cấu mẫu.

Chương 5: Đây là chương “kết quả nghiên cứu” và cũng là chương quan trọng nhất của đề tài. Nội dung của chương này bao gồm ba phần: Thứ nhất, mô tả hành vi của khách du lịch ở Miếu Bà. Thứ hai, tìm hiểu quá trình ra quyết định chọn các địa điểm tham quan ở Miếu. Thứ ba, tìm hiểu đặc tính và mối quan hệ giữa các đặc điểm và hành vi của khách du lịch.

Chương 6: Chương này kết luận, đúc kết lại kết quả của nghiên cứu. Sau đó đưa ra

những kiến nghị và nói rõ hạn chế của đề tài.


Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU


2.1. Giới thiệu

Chương 1 đã trình bày một cách tổng quát nhất về đề tài bao gồm: cơ sở hình thành, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn và kết cấu của đề tài. Tiếp theo chương 2 sẽ trình bày về cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu cho đề tài gồm 3 phần: lý thuyết hành vi, lý thuyết du lịch và mô hình nghiên cứu.

2.2. Lý thuyết hành vi

2.2.1. Định nghĩa

Hành vi người tiêu dùng là những phản ứng mà các cá nhân biểu lộ trong quá trình đưa ra quyết định mua sản phẩm hay dịch vụ.

Các nhà cung cấp, các công ty hay doanh nghiệp lúc nào cũng nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng với mục đích nhận biết các đặc điểm cá nhân, sở thích, nhu cầu, khách hàng của mình là ai? Tại sao mua? Mua khi nào?...Để hiểu rõ các vấn đề này thì cần phải biết mô hình hành vi người tiêu dùng.

2.2.2. Mô hình hành vi người tiêu dùng

Khi hiểu rõ người tiêu dùng thì chắc chắn doang nghiệp sẽ cũng cố và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường so với các đối thủ khác. Do đó, điều mà tất cả các nhà kinh doanh quan tâm là đoán xem người tiêu dùng sẽ phản ứng như thế nào đối với các yếu tố kích thích của marketing và các tác nhân kích thích khác. Vì vậy, mô hình hành vi người tiêu dùng chính là kết quả của quá trình tìm tòi của các nhà nghiên cứu.


Các yếu tố marketing và các tác nhân kích thích

“Hộp đen” ý thức của người mua

Những phản ứng đáp lại của người mua


Hình 2.1. Mô hình hành vi người tiêu dùng (2)

Hình 2.1 cho thấy các yếu tố marketing và các tác nhân kích thích sẽ xâm nhập vào “hộp đen” ý thức của người tiêu dùng và gây ra những phản ứng đáp lại nhất định.

Tuy nhiên, nhiệm vụ quan trọng nhất đối với các nhà nghiên cứu là phải hiểu xem “hộp đen” ý thức của người tiêu dùng chuyển biến ra sao khi tiếp nhận các yếu tố và tác nhân kích thích. Hộp đen ý thức của người tiêu dùng bao gồm hai phần: Thứ nhất là các đặc tính của người mua sẽ ảnh hưởng đến hành vi mua sản phẩm của người đó. Thứ hai là quá trình thông qua quyết định mua của người mua. Để hiểu rõ hơn nữa “hộp đen” ý thức của người mua thì phần tiếp theo sẽ phân tích từng bộ phận cấu thành của nó.

2.2.3. Các đặc tính của người tiêu dùng

Như chúng ta đã biết, người tiêu dùng sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau trước khi thông qua quyết định mua sản phẩm.

Theo Philip Koter (1998), có bốn yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sản phẩm của người tiêu dùng (Hình 2.2).


(2) Nguồn: Marketing căn bản. Philip Kotler. NXB GTVT. 2005


Văn hóa



Văn hóa.


Nhánh văn hóa.


Tầng lớp xã hội

Xã hội



Nhóm tham khảo


Gia đình


Vai trò và địa vị

Cá nhân


Độ tuổi và đường đời

Nghề nghiệp. Tình trạng kinh tế Phong cách sống

Cá tính và quan niệm về bản thân

Tâm lý


Động cơ Nhận thức Sự hiểu biết

Niền tin và thái

độ

Người

mua





Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.

Hành vi của khách du lịch ở miếu bà chúa xứ - Châu Đốc - 2


Hình 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng

2.2.3.1. Các yếu tố văn hóa

Trong bốn yếu tố trên thì nhóm các yếu tố văn hóa là có ảnh hưởng quan trọng nhất đối với hành vi của người mua. Các yếu tố văn hóa bao gồm: văn hóa, nhánh văn hóa và tầng lớp xã hội.

Văn hoá

Văn hóa là một hệ thống những niềm tin, giá trị, chuẩn mực, phong tục, tập quán của cộng đồng. Văn hóa được hình thành và tiến triển qua nhiều thế hệ, được lưu truyền và được hấp thụ ngay từ buổi đầu của cuộc sống con người từ gia đình, trường học, tôn giáo, từ các thành viên khác trong cộng đồng xã hội.

Văn hóa là yếu tố cơ bản và ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến nhu cầu và hành vi của con người, bao gồm hành vi tiêu dùng.

Nhánh văn hóa

Văn hóa của mỗi cộng đồng chứa đựng những nhóm nhỏ hơn gọi là nhánh văn hóa. Việc phân chia nhánh văn hóa căn cứ vào các yếu tố cơ bản như dân tộc, vùng địa lý, độ tuổi, giới tính, tôn giáo,…

Văn hóa ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nhưng các nhóm văn hóa nhỏ ảnh hưởng rõ nét đến sở thích, các lựa chọn, đánh giá, mua sắm và tiêu dùng sản phẩm.

Giai tầng xã hội

Trong mọi xã hội, vấn đề phân định đẳng cấp xã hội là điều tất yếu. Vì thế có thể định nghĩa giai tầng xã hội là một nhóm những nguời có thứ bậc, đẳng cấp tương đương trong một xã hội.

Sự hình thành thứ bậc không chỉ phụ thuộc vào thu nhập mà còn phụ thuộc vào trình độ, khả năng, nghề nghiệp, địa vị, nơi sinh sống, mối quan hệ với các thành viên

Xem tất cả 105 trang.

Ngày đăng: 30/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí