Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình ABbank chi nhánh TP.HCM - 9


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH CHI NHÁNH TP HỒ CHÍ MINH

Chương 3 sẽ trình bày về định hướng của Ngân hàng trong tương lai cũng như là các biện pháp và kiến nghị để hạn chế rủi tín dụng trong quá trình hoạt động của chi nhánh Ngân hàng.

3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới của Ngân hàng TMCP An Bình

- Chú trọng phát triển mảng kinh doanh khách hàng Cá nhân và Khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs). Khối KHDN và Khối nguồn vốn - Đầu tư tiếp tục phát huy thế mạnh của mình trong hoạt động kinh doanh và đẩy mạnh việc phối hợp với hai khối KHCN và SMEs nhằm xây dựng các chương trình, sản phẩm nhằm khai thác hệ sinh thái, hệ khách hàng, đối tác của các khách hàng

- Thực hiện mục tiêu Top 5 ROE: Nâng cao hiệu quả hoạt động, tối đa hóa lợi nhuận và kiểm soát chi phí nhằm nâng chỉ tiêu ROE theo hướng tiếp cận gần với Top 5 nhóm các NHTMCP tư doanh

- Chú trọng phát triển công nghệ ngân hàng số (Digital Banking): ABBANK sẽ đẩy mạnh đầu tư phát triển và ứng dụng công nghệ hiện đại, tạo nền tảng căn bản cho sự đột phá về phát triển sản phẩm đa dạng và gia tăng sản phẩm hàm lượng công nghệ cao trong việc cạnh tranh phân khúc KHCN và SME nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, tạo sự tiện lợi đối đa cho khách hàng

- Gia tăng tỉ trọng thu dịch vụ trong cơ cấu thu nhập: Giảm dần sự lệ thuộc vào thu nhập từ lãi đặc biệt là lệ thuộc vào thu nhập từ kinh doanh của hoạt động nguồn vốn như tỉ giá, trái phiếu,..


3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Tp Hồ Chí Minh

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.

3.2.1. Hướng dẫn cụ thể các văn bản, qui định nội bộ trong Ngân hàng

Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội, trong nội bộ Ngân hàng thường ban hành những văn bản mới quy định về nghiệp vụ hay quy trình. Khi những quyết định này được ban hành, Ngân hàng nên mở các lớp hay các buổi hội thảo để hướng dẫn cụ thể, giải đáp mọi thắc mắc của CBNV để mỗi người hiểu rõ nội dung, điều kiện, đối tượng áp dụng, tránh những sai sót không đáng có trong quá trình thực hiện.

Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình ABbank chi nhánh TP.HCM - 9

3.2.2. Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên

Con người là một yếu tố không thể thiếu trong sự thành công của một doanh nghiệp, mà ở đây, cụ thể là sự thành công của Ngân hàng. Có một đội ngũ CBNV tận tâm với nghề, chuyên nghiệp, chu đáo và đạo đức tốt thì Ngân hàng đã thành công một phần trong việc thu hút khách hàng. Do đó, Ngân hàng cần nâng cao chất lượng của đội ngũ CBNV:

- Thường xuyên mở các lớp đào tạo để nâng cao trình độ nghiệp vụ của mỗi CBNV, đưa ra các ví dụ, bài tập thực hành sát với thực tế để mang lại hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, việc tuyển dụng nhân viên mới mới phải đảm bảo đúng quy trình cũng như các yêu cầu cần thiết cho công việc như đúng chuyên ngành, có phẩm chất đạo đức, có khả năng ngoại ngữ, tin học...

- Bên cạnh đó, để khuyến khích, động viên tinh thần, tạo động lực cho các nhân viên, Ngân hàng cần có chính sách khen thưởng đối với CBNV giỏi, trình độ nghiệp vụ tốt, có tinh thần trách nhiệm trong công việc cao. Đi đôi với việc khen thưởng, Ngân hàng cũng phải có những hình thức phê bình, kỷ luật đối với những CBNV có sự sa sút về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn kém, gây ảnh hưởng xấu đến công việc.

- Ngoài ra, Ngân hàng cũng nên phát triển các kỹ năng cá nhân của các CBNV, đây cũng là một yếu tố tạo nên năng lực của nhân viên, giúp nhân viên hoàn thành tốt công việc. Các kỹ năng cá nhân gồm các khía cạnh như:


khả năng quản lý tổ chức, thái độ trong công việc, duy trì các mối quan hệ,... Đồng thời, Ngân hàng cũng phải đặt yêu cầu cao về vấn đề đạo đức, xử lý nghiêm khắc các hành vi vi phạm đạo đức, làm tổn hại tới lợi ích của Ngân hàng.

3.2.3. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng

Thông tin tín dụng là một yếu tố quan trọng trong việc hạn chế rủi ro, đây là cơ sở để Ngân hàng ra quyết định cấp tín dụng. Nắm trong tay đầy đủ và chính xác thông tin của khách hàng sẽ giúp Ngân hàng đánh giá tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng tốt hơn, đảm bảo chất lượng các khoản cho vay, đồng thời sẽ giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro tín dụng. Để nâng cao được chất lượng thông tin tín dụng, Ngân hàng có thể thực hiện các việc:

- Thu thập thông tin khách hàng: đối với khách hàng doanh nghiệp, Ngân hàng thường khai thác thông tin về khả năng tài chính thông qua tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, BCTC trong những năm gần đây. Tuy nhiên các BCTC này thường do doanh nghiệp lập không qua cơ quan kiểm toán nên có thể không đủ và chính xác. Còn đối với khách hàng cá nhân, Ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thông qua tài sản đảm bảo và nguồn thu nhập của khách hàng. Nguồn thu nhập được xác minh qua tài khoản Ngân hàng, từ xác nhận của công ty, thuế nhà, thuế xe có công chứng. Nhưng đôi khi những giấy tờ này không phản ánh được tình hình hiện tại của khách hàng. Do vậy đối với CBTD, bên cạnh việc thu thập thông tin từ khách hàng thì cần thu thập thêm thông tin từ các nguồn thứ cấp khác như:

Từ những Ngân hàng mà khách hàng có quan hệ. Các Ngân hàng nên hợp tác với nhau trong việc chia sẻ thông tin để mang lại lợi ích cho cả đôi bên.

Các mối quan hệ của khách hàng như đối tác, đồng nghiệp,…

Từ trung tâm phòng ngừa rủi ro của NHNN (CIC)


- Thu thập thông tin bên ngoài: không chỉ thu thập thông tin do khách hàng cung cấp, CBTD cũng phải khai thác thông tin bên ngoài liên quan đến việc kinh doanh của khách hàng: giá cả sản phẩm, TSĐB, tình hình cung cầu,...

- Phân tích xử lý thông tin: Sau khi thu thập thông tin, CBTD cần tập trung phân tích, đánh giá khách hàng dựa trên lượng thông tin đã có, đây sẽ là cơ sở để Ngân hàng ra quyết định với nhu cầu của khách hàng, nhằm hạn chế rủi ro xảy ra.

- Ngoài ra, Ngân hàng cũng cần quan tâm đến một loại thông tin khác, đó là đạo đức, uy tín, mối quan hệ xã hội của khách hàng. Những thông tin này phần lớn được đánh giá dựa cảm giá chủ quan của CBTD, do vậy CBTD cần phải có trình độ chuyên môn cao, nhạy bén, khả năng quan sát, phán đoán, phân tích tốt thì mới đưa ra những thông tin chính xác.

3.2.4. Tăng cường kiểm soát khoản vay sau khi cấp tín dụng

Sau khi cấp tín dụng cho khách hàng, Ngân hàng cần thường xuyên kiểm tra về khoản vay đã cấp, đặc biệt là các khoản vay trong dài hạn. Để kiểm soát chặt chẽ mục đích sử dụng vốn của khách hàng, thay vì giải ngân bằng tiền mặt thì Ngân hàng có thể giải ngân thông qua tài khoản của khách hàng; yêu cầu khách hàng cập nhật tình hình tài chính thường xuyên để nắm rõ nguồn thu nhập, khả năng trả nợ của khách hàng.

3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án

Thẩm định là một trong những khâu quan trọng trong việc giúp Ngân hàng ra quyết định có cấp tín dụng cho khách hàng một cách chính xác, từ đó nâng cao được chất lượng và hạn chế được rủi ro cho Ngân hàng. Trong công tác thẩm định, Ngân hàng có thể vận dụng nguyên tắc 6C hay nguyên tắc Campari để đánh giá khách hàng. Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án, cần phải:

- Nâng cao trình độ của cán bộ thẩm định, nhất là trong việc thẩm định tư cách và đạo đức của khách hàng, vì đây là yếu tố quan trọng liên quan đến thiện chí hoàn trả của khách hàng và khó phát hiện được trong quá trình thẩm định.


- Quan tâm, cập nhật đến tình hình, giá cả, biến động thị trường trong tương lai mà sản phẩm kinh doanh của khách hàng đang tham gia, cũng như là giá trị của tài sản đảm bảo, đặc biệt khi tài sản đảm bảo là bất động sản.

- Thường xuyên cập nhật thông tin về kỹ thuật, kinh tế, các dự báo trong tương lai của ngành để phục vụ trong việc thẩm định.

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Đối với Ngân hàng nhà nước

Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng. Ngân hàng nhà nước cần nâng cao hệ thống thông tin tín dụng để tạo thuận lợi trong hoạt động của các NHTM:

- Thực hiện việc kết nối thông tin, dữ liệu của khách hàng giữa các NHTM để bổ sung, đồng thời làm tăng sự đầy đủ và tính chính xác của trung tâm dữ liệu.

- Không chỉ tập trung dữ liệu, thông tin về khách hàng, dự án mà Ngân hàng đã cấp tín dụng, Trung tâm thông tin tín dụng cũng nên tổng hợp, đưa ra những phân tích, đánh giá, cung cấp thông tin hữu ích cho hệ thống Ngân hàng để sử dụng trong thẩm định tín dụng.

- Thiết lập quan hệ với các tổ chức, dịch vụ cung cấp thông tin uy tín để khai thác, mua tin khi cần thiết, đáp ứng yêu cầu thông tin từ các Ngân hàng.

- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát. Nâng cao chất lượng thanh tra thông qua việc áp dụng công nghệ hiện đại, nắm bắt các nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ Ngân hàng hiện đại, giám sát liên tục các NHTM.

- Bên cạnh đó, NHNN cần nghiên cứu và định hướng các hoạt động phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng; học hỏi các kinh nghiệm của các nước khác, giúp các NHTM tăng trưởng hiệu quả và an toàn, nâng cao khả năng cạnh tranh với các TCTD nước ngoài.

3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP An Bình

- Đầu tư hệ thống hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng.Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ, đầu tư vào công nghệ sẽ giúp Ngân hàng quản lý hệ


thống tốt hơn, quản lý tài sản an toàn, mọi công việc trở nên minh bạch, rõ ràng. Đồng thời, với những công nghệ hiện đại, việc theo dõi thông tin khách hàng sẽ hiệu quả và dễ dàng hơn, dữ liệu được lưu chuyển nội bộ nhánh chóng giúp các CBNV cập nhật thông tin một cách nhanh nhất.

- Tăng cường công tác kiểm soát, đánh giá các quy trình nghiệp vụ, để kịp thời đề xuất, kiến nghị, hoàn thiện quy trình, đảm bảo an toàn cho các khoản tín dụng và mang lại hiệu quả cao hơn. Công tác kiểm tra, đánh giá này nên mang tính thường xuyên, không chỉ là bộ phận kiểm soát mà cả những lãnh đạo phòng ban, phòng giao dịch để sớm phát hiện và xử lý.

- Phân tán rủi ro để hạn chế rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng thường xảy ra và không thể nào tránh khỏi. Mức độ rủi ro ảnh hưởng đến lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh, chất lượng tín dụng, uy tín của Ngân hàng thế nào còn phụ thuộc vào khả năng ngăn ngừa và biện pháp khắc phục của chính Ngân hàng. Do đó, phân rán rủi ro là một biện pháp mang tính tích cực và chủ động của Ngân hàng trong việc hạn chế rủi ro. Để hạn chế rủi ro, Ngân hàng nên chủ động trong việc phân tán rủi ro thông qua các việc làm cụ thể như:

Đa dạng hóa danh mục sản phẩm: Ngân hàng không nên chỉ tập trung phát triển một loại sản phẩm, mà phải nghiên cứu thị trường, xu hướng tiêu dùng của người dân để tạo ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Điều này sẽ góp phần thu hút những khách hàng mới cho Ngân hàng, cũng giúp Ngân hàng nâng cao tính cạnh tranh, thị phần của mình, đồng thời cũng dàn trải và hạn chế rủi ro.

Đa dạng hóa khách hàng: Để phân tán rủi ro, cũng như là lợi nhuận, Ngân hàng nên cấp tín dụng cho những thành phần kinh tế khác nhau. Không chỉ giữ chân các khách hàng cũ, mà phải thu hút thêm những khách hàng tiềm năng trong tương lai.

Đa dạng hóa phương thức cho vay: Ngân hàng cho khách hàng vay theo nhiều phương thức khách nhau, phù hợp với nhu cầu của mỗi khách hàng


như cho vay theo hạn mức, cho vay thấu chi, cấp tín dụng từng lần, cho vay đồng tài trợ, …

Cho vay đồng tài trợ: Đối với những dự án cho vay lớn, nếu Ngân hàng thực hiện một mình thì sẽ gánh chịu rủi ro rất cao. Vì vậy, các Ngân hàng sẽ hợp tác, liên kết với nhau, cùng tài trợ cho dự án đó. Mỗi Ngân hàng đều có những thế mạnh riêng biệt, khi thực hiện đồng tài trợ, các Ngân hàng sẽ tận dụng được điểm mạnh của mình bổ sung cho nhau, hạn chế các nhược điểm, đồng thời, học hỏi, hỗ trợ lẫn nhau để giảm thiểu được rủi ro và những tổn thất.


Kết luận chương 3

Từ những nguyên nhân và hạn chế của Ngân hàng, một số giải pháp được đề ra ở chương 3 để giúp Ngân hàng hạn chế các rủi ro tốt hơn. Đồng thời, chương này cũng đề ra một số kiến nghị với NHNN để tạo ra một hệ thống Ngân hàng hoàn thiện hơn, phát triển bền vững và ổn định trong tương lai. Các biện pháp và kiến nghị đề ra có thể xuất phát trong nội bộ Ngân hàng như hướng dẫn cụ thể các quy định nội bộ, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, cải thiện chất lượng thẩm định hay củng cố các yếu tố bên ngoài để tạo ra môi trường hoạt động lành mạnh, hiệu quả, an toàn.

Xem tất cả 88 trang.

Ngày đăng: 04/05/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí