du lịch;…. Thông qua phương pháp phân tích tổng hợp, đề tài phát hiện ra những vấn đề phát triển bền vững, những mặt hạn chế trong việc quản quản lý và khai thác DLST theo hướng bền vững tại các VQG, tìm ra những nguyên nhân của hạn chế, từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục.
2.4.3. Phương pháp thống kê
Đây là phương pháp được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu, phân tích và đánh giá về của các chỉ tiêu phát triển trong hoạt động du lịch. Phương pháp này dùng để tính toán sự biến động, sự tăng trưởng… của các chỉ tiêu kinh tế du lịch trong một khoảng thời gian nhất định, trong một chu kỳ nhất định, qua đó có thể thấy được sự phát triển bền vững hay không bền vững của một chỉ tiêu cụ thể nào đó. uốn có căn cứ để phân tích và đánh giá mức độ phát triển bền vững của các chỉ tiêu kinh tế du lịch một cách có hiệu quả, thì việc thống kê phải được thực hiện trong một chu kỳ thời gian tương đối dài. Trong khuôn khổ đề tài này, những thống kê về số liệu có liên quan đến các hoạt động du lịch ở các VQG sẽ được thu thập, thống kê trong khoảng thời gian 2006 – 2011. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp thống kê để làm căn cứ tính toán, dự báo cho các chỉ tiêu phát triển trong những chu kỳ tiếp theo.
2.4.4. Phương pháp chuyên gia
Thông qua các đợt hội thảo về quản lý tài nguyên rừng mà đặc biệt là các hội thảo về xây dựng có chế hưởng lợi, quản lý rừng đặc dụng, tác giả đã tiếp cận với các chuyên gia, các nhà lãnh đạo của các cơ quan chức năng trong quản lý rừng để trao đổi và xin ý kiến nhận xét đánh giá của chuyên gia để bổ sung cho các nghiên cứu, và giúp cho phần phân tích thực trạng ở chương và nêu giải pháp cũng như đề xuất các mô hình quản lý và khai thác DLST cho các VQG ở chương 4 mang tính thực tiễn và khoa học hơn.
- Tác giả đã gặp trực tiếp, phỏng vấn trao đổi với các chuyên gia là những nhà quản lý các VQG, các công ty du lịch có các chương trình du lịch liên quan đến
VQG, các chuyên gia thuộc các lĩnh vực có liên quan để xin ý kiến đánh giá thực tiễn hoạt động du lịch tại các VQG, mối quan hệ giữa các bên trong việc khai thác DLST tại các VQG để từ đó phân tích, đánh giá, kiểm định về tính thực tiễn của hoạt động du lịch tại các VQG cũng như quan điểm về quản lý tài nguyên DLST tại các VQG.
Kết luận chương 2
Trong các nghiên cứu khoa học thì việc thiết kế nghiên mô hình nghiên cứu và xác định phương pháp nghiên cứu phù hợp là rất cần thiết, ở chương này luận án chủ yếu tập trung:
- Xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp. ô hình nghiên cứu được thiết kế dựa trên 2 nhóm yếu tố đó là những yếu tố quản lý và những yếu tố liên quan đến khai thác DLST tại VQG để từ đó tìm kiếm mô hình quản lý và phát triển DLST bền vững tại các VQG cũng như xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bên nhằm khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên tại các VQG theo hướng phát triển bền vững.
- Đưa ra phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Phương pháp luận được sử dụng trong luận án là phương pháp định tính có kết hợp nghiên cứu định lượng để kết quả nghiên cứu có độ tin cậy và đầy đủ.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, KHAI THÁC DU LỊCH SINH THÁI Ở CÁC VƯỜN QUỐC GIA VIỆT NAM VÀ VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG
3.1. Hoạt động du lịch sinh thái hiện nay tại các vườn quốc gia Việt Nam
3.1.1. Tài nguyên du lịch sinh thái ở các vườn quốc gia Việt Nam
Tính đến thời điểm 31/12/2012, Việt Nam có hơn 1 , triệu ha rừng, trong đó hơn 2 triệu ha là rừng đặc dụng, hơn 4,6 triệu ha rừng phòng hộ, hơn 6,9 triệu ha rừng sản xuất, còn lại là diện tích nằm ngoài quy hoạch rừng và đất lâm nghiệp với độ che phủ rừng toàn quốc năm 2011 của Việt Nam là 40,7%. Mỗi loại rừng đều có những chức năng và vai trò khác nhau trong phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, trong ba loại rừng thì rừng đặc dụng chủ yếu được phân thành các VQG và các khu BTTN, nơi kết hợp những đặc trưng về đa dạng sinh học với các giá trị văn hóa, lịch sử của các địa phương. Do vậy, có thể coi các khu rừng đặc dụng mà đặc biệt là các VQG và các Khu BTTN là một nguồn tài nguyên kép vừa có tác dụng bảo tồn hệ sinh thái đồng thời có thể kết hợp khai thác các giá trị văn hóa, lịch sử cho phát triển loại hình DLST.
Với 164 khu rừng đặc dụng, trong đó có 0 VQG, 69 khu BTTN, 4 khu bảo vệ cảnh quan, 20 khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học, Việt Nam được đánh giá là một trong 16 quốc gia có tính đa dạng sinh học cao nhất thế giới. Hầu hết các VQG, khu BTTN có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, hệ sinh thái đa dạng cùng cảnh quan đẹp và là tiềm năng lớn để Việt Nam phát triển du lịch. Có thể kể đến một số VQG như:
Vườn quốc gia Bái Tử Long thực vật ưu thế ở đây gồm các loài thuộc họ vang caesalpiniaceae, chè theaceae, dầu, trâm, myrtaceae, sến sapotaceae. Bái Tử Long có hơn 1 0ha rừng ngập mặn phân bố ở phía tây đảo. Thực vật rừng khá phong phú và đa dạng, đã ghi nhận được 398 loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó có 4 loài được ghi trong sách đỏ việt nam như kim giao, ba kích, giác đề và thổ phục linh. Hệ động vật theo các ghi chép trước đây Bái Tử Long có một hệ động vật
có xương sống rất phong phú và đa dạng.
Vườn quốc gia Cát Tiên: Nằm trên địa phận ba tỉnh: Đồng Nai, Lâm Đồng và Bình Phước. Trụ sở VQG nằm trên huyện Tân Phú - Đồng Nai. Quy mô diện tích: 73.878 ha (phần thuộc tỉnh Đồng Nai: .100ha, Lâm Đồng: 30.635ha và Bình Phước: 5.143ha) Các giá trị đa dạng sinh học: Cát Tiên có nhiều sinh cảnh rừng khác nhau từ rừng thường xanh nguyên sinh và thứ sinh trên đất thấp ưu thế với các cây họ dầu (Dipterocarpaceae) rừng đặc dụng lá nguyên sinh và thứ sinh, đất ngập nước với hồ và các trảng cỏ ngập nước theo mùa bao gồn các loài (Saccharum spontaneum, S. arundinaceum và Neyraudia arundinacea) và nhiều kiểu sinh cảnh thứ sinh khác. VQG Cát Tiên đã ghi nhận hơn 1. 00 loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó có 4 loài có tên trong sách đỏ Việt Nam như gỗ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia oliveri), Dáng hương (Pterocarpus macrocarpus)... Đến nay đã ghi nhận 77 loài thú, 1 loài chim và loài bò sát, 2 loài lưỡng cư, 1 0 loài cá. Trong đó nhiều loài có nguy cơ bị tuyệt chủng như: Voi châu Á (Elephas maximus), Tê giác một sừng (Rhinoceros sondaicus), lợn rừng (Sus scrofa), Bò tót (Bos gaurus)... Voọc chà chân đen (Pygathrix nigripes) Vượn đen má hung (Hylobates gabriellae) Cát Tiên có loài chim đặc hữu: Gà so cổ hung (Arborophila davidi), gà tiền mặt vàng (Polyplectron germaini) và chích chạch xám (Macronous kelleyi), nhiều loài chim nước rất hiếm như: Ngan cánh trắng, già đẫy.
Vườn quốc gia Tam Đảo Tam đảo có kiểu rừng khác nhau: Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới phân bố ở độ cao dưới 00 m; Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới trên núi thấp phân bố từ độ cao 00 m trở lên; rừng lùn trên đỉnh núi là kiểu phụ rừng đặc thù của kiểu rừng kín thường xanh; Rừng tre, nứa là rừng phục hồi sau nương rẫy; Rừng phục hồi sau nương rẫy. Hệ thực vật:có đến 904 loài thuộc 47 chi, 21 họ thực vật bậc cao. Trong đó ngành thông đất 2 loài, ngành cỏ tháp bút 1 loài, ngành dương xỉ 7 loài, thực vật hạt trần 12 loài và thực vật hạt kín 2 loài. 64 loài thực vật ở Tam Đảo là những loài quý hiếm. Khu hệ động vật Tam Đảo với 07 loài, trong đó thú: 64 loài, chim 2 9 loài, bò sát 76 loài và 2 loài lưỡng cư. Khu hệ côn trùng đã ghi nhận 4 7 loài của 271 giống thuộc 46
họ. VQG Tam Đảo gồm 11 loài đặc hữu hẹp, trong đó có 2 loài bò sát, 1 loài lưỡng cư và loài côn trùng. Ngoài ra Tam Đảo còn có 22 loài động vật đặc hữu ở miền bắc Việt Nam, 6 loài đặc hữu của Việt Nam, 6 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam.
Vườn quốc gia Ba Bể đã ghi nhận được tổng số 60 loài thực vật bậc cao có mạch, 10 loài có tên trong sách đỏ Việt Nam. Hệ động vật phong phú và đa dạng, đặc biệt là khu hệ bướm với 2 loài bướm. Lớp thú có loài, trong đó VQG có ý nghĩa quan trọng với loài Voọc đen má trắng (Semnopithecus francoisi francoisi) và cầy vằn bắc (Hemigalus owstoni). 24 loài bò sát và lưỡng cư và với 4 loài cá nước ngọt đây là một trong những sinh cảnh nước ngọt có giá trị lớn nhất tại Việt Nam
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu về đa dạng sinh học tại các VQG
ĐVT | VQG Ba Vì | VQG Cúc Phương | VQG Tam Đảo | VQG Ba Bể | |
Diện tích | Ha | 7.377 | 22.200 | 36.883 | 7.610 |
Thực vật | Loài | 715 | 1.944 | 904 | 603 |
Động vật | Loài | 182 | 2.239 | 307 | 448 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh Nghiệm Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Và Quản Lý Vườn Quốc Gia Trên Thế Giới
- Bài Học Kinh Nghiệm Về Quản Lý Và Khai Thác Du Lịch Sinh Thái Tại Các Vườn Quốc Gia
- Những Đặc Điểm Khác Biệt Giữa Nghiên Cứu Đị Nh Lượng Và Định Tính
- Sơ Đồ Quản Lý Của Các Vqg Trực Thuộc Bộ Nn&ptnt
- Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Vườn Quốc Gia Cúc Phương
- Đặc Điểm Lao Động Của Vườn Quốc Gia Cúc Phương
Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả Hoạt động của các VQG và khu BTTN ở Việt Nam có định hướng DLST nhưng phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và chưa có mô hình kinh doanh du lịch sinh thái đích thực. Thực tế du khách đến với các VQG mới chỉ tiếp cận được các hệ sinh thái rừng, thực vật, một số loại côn trùng mà rất hiếm gặp thú rừng. Mới chỉ thành lập được Ban du lịch hoặc Trung tâm DLST và giáo dục môi trường để
điều hành hoạt động du lịch.
Bên cạnh đó, khâu quảng bá còn nhiều khó khăn, chưa được quan tâm đúng mức; đội ngũ quản lý, thuyết minh viên chưa được trang bị kiến thức một cách đầy đủ, đặc biệt là thiếu k năng tổ chức nên loại hình DLST chưa thu hút được nhiều khách du lịch. Nhiều khu du lịch thiếu hệ thống xử lý nước thải và chất rắn gây ô nhiễm môi trường nên không thu hút được du khách; Lợi ích mang lại cho người hoạt động trong lĩnh vực này chưa cao.
Hầu hết người dân đều coi du lịch đại trà và DLST là giống nhau đã gây ra nhiều hạn chế cho sự phát triển của loại hình du lịch này.
Hiện nay, việc tổ chức DLST ở các VQG còn tùy tiện, mang tính tự phát. Hầu hết thấy khu bảo tồn của mình có cảnh sắc thiên nhiên đẹp, có nhiều người xin thăm quan là tổ chức thu tiền mà không cần lập đề án (như: nơi đón tiếp, cán bộ hướng dẫn, sản phẩm du lịch...), không xây dựng cơ sở vật chất và nguồn nhân lực cụ thể… nên đã tác động xấu đến môi trường thiên nhiên, ô nhiễm nguồn nước, phá vỡ cảnh quan môi trường. Ngược lại, một số VQG và khu BTTN giàu tiềm năng về tài nguyên du lịch lại chưa chú trọng đến tổ chức hoạt động dịch vụ DLST vì cho rằng đây là việc khó và phức tạp.
3.1.2.Thực trạng quản lý, khai thác du lịch sinh thái ở vườn quốc gia Việt Nam
3.1.2.1. Tổ chức quản lý các vườn quốc gia
Hiện nay Việt Nam có 30 VQG trên toàn quốc, việc quản lý các VQG đang được phân cấp tùy theo diện tích và quy mô của vườn, Các VQG có diện tích lớn, có giá trị tiềm năng, nằm trên địa bàn nhiều tỉnh thì do Bộ NN&PTNT quản lý như: VQG Cúc Phương, VQG Ba Vì, VQG Tam Đảo, VQG Bạch Mã, VQG Cát Tiên, VQG YokDon. Số VQG còn lại do UBND các tỉnh quản lý.
Các VQG trực thuộc Bộ NN&PTNT được coi là một đơn vị sự nghiệp chịu sự quản lý của Tổng cục Lâm nghiệp, có chức năng bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và các giá trị văn hóa, lịch sử, cảnh quan; duy trì tác dụng phòng hộ của rừng; tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, dịch vụ môi trường sinh thái, giáo dục môi trường theo quy định của pháp luật.
Để thực hiện các chức năng được giao các VQG có nhiệm vụ chính là:
- Tổ chức bảo vệ nguyên vẹn các hệ sinh thái rừng; các nguồn gen động thực vật rừng quí, hiếm, các đặc sản rừng, các di tích văn hóa, di tích lịch sử cách mạng, cảnh quan thiên nhiên trong diện tích được giao quản lý.
- Phát triển rừng trên cơ sở trồng mới, phục hồi rừng và thực hiện các dự án khuyến nông, khuyến lâm để phát triển vùng đệm.
- Thực hiện công tác nghiên cứu thực nghiệm khoa học với mục đích bảo tồn thiên nhiên và môi sinh.
- Tổ chức các hoạt động dịch vụ khoa học ( nghiên cứu, giảng dạy, thực tập…) chuyển giao k thuật, giáo dục hướng nghiệp lâm nghiệp. Tổ chức tham quan nghỉ mát, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái.
Tổng cục Lâm nghiệp
Tổng cục Thủy sản
Tổng cục Thủy lợi
Khối các đơn vị quản lý nhà nước
Khối các đơn vị Sự nghiệp
- Thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục phổ cập cho nhân dân về ý thức bảo vệ rừng; phòng cháy chữa cháy rừng; phòng trừ sâu bệnh hại; thực hiện các qui trình trồng rừng, chăm sóc rừng…
Bộ NN& PTNT
Đơn vị sự nghiệp
Cơ quan quản lý nhà nước
Tổng cục
Các Vụ/Ban
Cục chuyên ngành
Viện điều tra Quy hoạch rừng
VQG Bạch Mã
VQG Ba Vì
VQG Cúc
VQGCát tiên
VQGTam Đảo
VQG Yok Don
Nguồn: Bộ NN&PTNT[75]
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ quản lý các VQG trực thuộc Bộ NN&PTNT
Với mô hình quản lý 6 VQG trực thuộc Bộ NN&PTNT cho thấy các VQG được coi là một đơn vị sự nghiệp thuộc cơ quan quản lý nhà nước do vậy việc tổ chức kinh doanh du lịch sinh thái để thu lợi nhuận như các hoạt động kinh doanh của các đơn vị khác sẽ không được thuận lợi, sẽ bị lẫn giữa chức năng quản lý với chức năng kinh doanh dẫn đến làm giảm khả năng và hiệu quả khai thác tiềm năng du lịch tại các VQG.
Sở NN & PTNT
Doanh nghiệp lâm nghiệp
Tổ chức liên quan khác
Lâm trường quốc doanh
Công ty lâm nghiệp
Công ty chế biến lâm sản
………………………….
Chi cục PTLN
Chi cục Kiểm
Đơn vị sự nghiệp
1. Trung tâm KN-KL
2. Ban quản lý rừng đặc dụng / phòng hộ
……
Trung tâm giống cây trồng Lâm nghiệp
Trạm/Trại nghiên cứu Lâm nghiệp
Với mô hình này thì nguồn kinh phí cho hoạt động của các VQG được lấy trực tiếp từ ngân sách nhà nước, do vậy gây sức ép đối với ngân sách nhà nước trong khi các VQG có thể tự chủ một phần kinh phí để hỗ trợ nguồn thu cho ngân sách thông qua các hoạt động khai thác tài nguyên du lịch.
UBND tỉnh
Hành chính, sự nghiệp
Sự nghiệp kinh tế
………………………..
Nguồn: Cẩm nang ngành lâm nghiệp[3]
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ ngành Lâm nghiệp cấp tỉnh