Cơ Lý Luận Về Việc Quản Lý Và Khai Thác Tài Nguyên Du Lịch

* Du lịch MICE:


Loại hình du lịch này theo dạng gặp gỡ xúc tiến, hội nghị, hội thảo, du lịch chuyên đề,…

* Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở các giá trị văn hóa của cộng đồng, do cộng đồng dân cư quản lý, tổ chức khai thác và hưởng lợi.

1.2 Cơ lý luận về việc quản lý và khai thác tài nguyên du lịch

1.2.1 Một số khái niệm

- hái niệm về kinh tế học, kinh tế thị trường


+ Kinh tế học là một bộ môn khoa học nghiên cứu hành vi của con người trong mối liên hệ giữa nhu cầu vô hạn với nguồn lực có hạn và nguồn lực đó có thể sử dụng theo nhiều cách và nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhu cầu của con người bao gồm nhu cầu sử dụng hàng hoá, dịch vụ và những điều kiện mà con người muốn có. Nguồn lực là những thứ được sử dụng để sản xuất hàng hoá và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của con người.

+ Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra là để bán trên thị trường.Trong kiểu tổ chức kinh tế này, toàn bộ quá trình sản xuất – phân phối – trao đổi – tiêu dùng, sản xuất như thế nào và cho ai đều thông việc mua bán,thông qua hệ thống thị trường và do thị trường quyết định.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 98 trang tài liệu này.

- Các quan điểm; quy định của pháp luật về du lịch


Giải pháp quản lý, khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch khu danh thắng Nhất, Nhị Tam Thanh, tỉnh Lạng Sơn - 3

Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn [1],[2],[3]:

Thứ nhất, phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là định hướng chiến lược quan trọng để phát triển đất nước, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác, nhưng không nhất thiết địa phương nào cũng xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn.

Thứ hai, phát triển du lịch thực sự là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, có thương hiệu và khả năng cạnh

tranh cao; xã hội hóa cao và có nội dung văn hóa sâu sắc; tăng cường liên kết trong nước và quốc tế, chú trọng liên kết giữa ngành Du lịch với các ngành, lĩnh vực khác trong chuỗi giá trị hình thành nên các sản phẩm du lịch.

Thứ ba, phát triển đồng thời cả du lịch quốc tế và du lịch nội địa; tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân và du khách quốc tế tham quan, tìm hiểu, khám phá cảnh quan, di sản thiên nhiên và văn hóa của đất nước; tôn trọng và đối xử bình đẳng đối với khách du lịch từ tất cả các thị trường.

Thứ tư, phát triển du lịch bền vững; bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa và các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc; bảo vệ môi trường và thiên nhiên; giải quyết tốt vấn đề lao động, việc làm và an sinh xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.

Thứ năm, phát triển du lịch là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, của toàn xã hội, có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp ủy Đảng; phát huy mạnh mẽ vai trò động lực của doanh nghiệp và cộng đồng dân cư, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; tập trung nguồn lực quốc gia cho phát triển du lịch.

Ở nước ta, ngành du lịch đã được hình thành và phát triển từ những năm 1960, đặc biệt từ những năm 1990 được coi là ngành kinh tế và từ đó đến nay đã phát triển nhanh chóng và đạt nhiều thành tựu đáng khích lệ. Sự quan tâm và chỉ đạo quyết liệt của Đảng và Nhà nước trong những năm gần đây khiến cho du lịch có nhiều triển vọng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo định hướng và mục tiêu của Nghị quyết của Bộ Chính trị.

- hái niệm chung về du lịch[1]:


+ Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.

+ Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến.

+ Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch.

+ Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên tài nguyên du lịch văn h a.

+ Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch.

+ Khu du lịch là khu vực có ưu thế về tài nguyên du lịch, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Khu du lịch bao gồm khu du lịch cấp tỉnh và khu du lịch quốc gia.

- Tiêu chuẩn của khu du lịch [1]


Điều kiện công nhận khu du lịch cấp tỉnh


+ Có ít nhất 01 tài nguyên du lịch cấp tỉnh; có ranh giới xác định trên bản đồ địa hình do cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Tỷ lệ bản đồ phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và địa hình khu vực.

+ Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch, bao gồm:

+ Có hệ thống điện lưới, hệ thống cung cấp nước sạch;


+ Có cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, đáp ứng tối thiểu 100.000 lượt khách mỗi năm; hệ thống cơ sở lưu trú du lịch đáp ứng tối thiểu 50.000 lượt khách lưu trú mỗi năm;

+ Có nội quy, hệ thống biển chỉ dẫn, thuyết minh về khu du lịch; có hệ thống biển chỉ dẫn, biển báo về giao thông, các cơ sở dịch vụ, các điểm tham quan;

+ Cung cấp dịch vụ thuyết minh, hướng dẫn du lịch.


+ Có kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông, viễn thông quốc gia.

+ Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường.


- hái niệm và một ố vấn đề cơ bản về khai thác tiềm năng du lịch


Trong Từ điển Tiếng Việt thì "Tiềm năng" được định nghĩa là khả năng, năng lực tiềm tàng. "Tiềm năng" trong tiếng Anh có các chữ: potential, capacity, the inside power,... tiềm năng là các tài nguyên, thế mạnh, năng lực còn ở dạng tiềm tàng hoặc chưa được khai thác, phám phá ra hết. Theo Luật du lịch năm 2017, tài nguyên du lịch có 02 dạng là tài nguyên tự nhiên và tài nguyên văn hóa (nhân văn). Như vậy, khái niệm "Tiềm năng du lịch" chính là những điều kiện tự nhiên và di sản về lịch sử, văn hóa,… thuận lợi cho việc xây dựng những cơ sở du lịch và các không gian, cảnh quan, công trình xây dựng, những quần thể kiến trúc,… phục vụ cho nhu cầu của khách du lịch.

Bản thân tiềm năng du lịch là khả năng dưới dạng tài nguyên du lịch, nó chưa thể là sản phẩm du lịch. Để có sản phẩm, dịch vụ du lịch phải biến khả năng thành hiện thực thông qua quá trình lao động sản xuất. Vì thế, muốn tiềm năng du lịch phát huy được lợi thế kinh tế và lợi ích xã hội thì phải coi trọng việc khai thác và xây dựng tiềm năng du lịch. Khai thác tiềm năng du lịch là quá trình sử dụng các tài nguyên du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao về các sản phẩm du lịch của con người. Ðó là các hoạt động có tổ chức từ khảo sát, thăm dò, quy hoạch sử dụng tài nguyên du lịch, đến tổ chức sản xuất tạo ra các sản phẩm du lịch và phân phối sản phẩm đó cho tiêu dùng một cách có hiệu quả, đem lại lợi ích kinh tế và xã hội.

- Tiêu chuẩn đo lường hiệu quả quản lý và khai thác tài nguyên du lịch [13],[16]:


+ Chỉ số đo lường khai thác hiệu quả một khu du lịch dựa vào 04 chỉ tiêu: Số khách hàng (khách du lịch đến); Mức giá (mức chi trả của du khách); Doanh số (Tổng doanh thu); Lợi nhuận sau thuế.

+ Yêu cầu đặt ra trong Quản lý, khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch và Quy trình khai thác phải bảo đảm các bước:

Một là, giữ gìn, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống và bản sắc tốt đẹp của dân tộc và địa phương; khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn một cách

bền vững. Ðây là vấn đề cốt yếu cho du lịch phát triển bền vững và cũng là chỗ dựa sinh tồn của ngành công nghiệp du lịch.

Hai là, giữ gìn, bảo vệ môi trường sinh thái và tài nguyên thiên nhiên. Ðể đảm bảo nguyên tắc này, ngành du lịch cần phải: ưu tiên sử dụng các nguồn lực của địa phương thích hợp và bền vững; khuyến khích sử dụng hàng hóa, sản phẩm sinh hoạt thân thiên với môi trường; giảm rác thải và đảm bảo xử lý rác thải bằng công nghệ tiên tiến; có trách nhiệm phục hồi những tổn thất nảy sinh từ các dự án phát triển du lịch.

Ba là, khai thác tài nguyên du lịch phải góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của địa phưong. Nguyên tắc là phải đảm bảo các loại hình và quy mô du lịch thích hợp vói điều kiện của địa phương; chống việc khai thác quá mức; đầu tư phát trien cơ sở hạ tầng du lịch, mang lợi ích đến cho nhiều thành phần kinh tế khác; cho cộng đồng cư dân địa phương; hoạt động du lịch phải trong giới hạn cho phép của sức chứa và hạ tầng cơ sở ở địa phưong, thú đẩy kinh tế xã hội địa phương phát triển.

Bốn là, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trưòng du lịch, đáp ứng sự thỏa mãn, hài lòng của khách du lịch.

Năm là, coi trọng công tác nghiên cứu khoa học. Quan tâm, nghiên cứu, đánh giá trước khi thực hiện dự án và các biện pháp giám sát đánh giá tác động môi trưòng, kinh tế - xã hội; tiến hành hỗ trợ và nghiên cứu các biện pháp dự đoán ảnh hưởng của du lịch, giải pháp giải quyết các vấn đề phát sinh trong khai thác du lịch, điểm đến.

1.2.2 Vai trò của hoạt động quản lý nhà nước, quản lý của doanh nghiệp, khai thác tài nguyên du lịch

- Chính sách phát triển du lịch


+ Nhà nước có chính sách huy động mọi nguồn lực cho phát triển du lịch để bảo đảm du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.

+ Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch được hưởng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cao nhất khi Nhà nước ban hành, áp dụng các chính sách về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư.

+ Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí cho các hoạt động sau:

a) Điều tra, đánh giá, bảo vệ, tôn tạo, phát triển giá trị tài nguyên du lịch;


b) Lập quy hoạch về du lịch;


c) Xúc tiến du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia, địa phương;


d) Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch.


+ Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các hoạt động sau:


a) Đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng cao;


b) Nghiên cứu, định hướng phát triển sản phẩm du lịch;


c) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch;


d) Đầu tư phát triển sản phẩm du lịch mới có tác động tích cực tới môi trường, thu hút sự tham gia của cộng đồng dân cư; đầu tư phát triển sản phẩm du lịch biển, đảo, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa và sản phẩm du lịch đặc thù khác;

đ) Ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại phục vụ quản lý và phát triển du lịch;


e) Phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng; sử dụng nhân lực du lịch tại địa phương;


g) Đầu tư hình thành khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mô lớn; hệ thống cửa hàng miễn thuế, trung tâm mua sắm phục vụ khách du lịch.

h) Doanh nghiệp là mô hình kinh tế hoàn hảo nhất trong quản lý các Khu/điểm du lịch và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Du lịch, Luật Đầu tư,...

- Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch


+ Cộng đồng dân cư có quyền tham gia và hưởng lợi ích hợp pháp từ hoạt động du lịch; có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch, bản sắc văn hóa địa phương; giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường.

+ Cộng đồng dân cư được tạo điều kiện để đầu tư phát triển du lịch, khôi phục và phát huy các loại hình văn hóa, nghệ thuật dân gian, ngành, nghề thủ công truyền thống, sản

xuất hàng hóa của địa phương phục vụ khách du lịch, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân địa phương.

1.2.3 Nội dung về quản lý và khai thác tài nguyên du lịch

Tại các địa phương, UBND cấp tỉnh được giao thẩm quyền: Tổ chức điều tra tài nguyên du lịch theo kế hoạch, phương án điều tra của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Quản lý tài nguyên du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, hoạt động kinh doanh du lịch và hướng dẫn du lịch trên địa bàn; Xây dựng, phát triển sản phẩm du lịch; Phát triển du lịch cộng đồng; Lập, quản lý và thực hiện quy hoạch về du lịch; Tổ chức xúc tiến du lịch; Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, môi trường, an toàn thực phẩm tại khu du lịch, điểm du lịch, nơi tập trung nhiều khách du lịch; Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân để bảo đảm môi trường du lịch thân thiện, lành mạnh và văn minh; Tổ chức bố trí nơi dừng, đỗ cho các phương tiện giao thông đã được cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch để tiếp cận điểm tham quan du lịch, cơ sở lưu trú du lịch.

1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá giá trị tài nguyên du lịch

- Căn cứ kết quả điều tra, tài nguyên du lịch được đánh giá về giá trị, c ch a, m c độ hấp dẫn, phạm vi ảnh hư ng và khả năng khai thác [2],[6], cụ thể:

+ Giá trị;


+ Sức chứa;


+ Mức độ hấp dẫn;


+ Phạm vi ảnh hưởng;


+ Khả năng khai thác.


Trong đó chỉ tiêu Giá trị (về tiền tệ và cảnh quan - văn hóa) và S c ch a, hả năng khai thác là 03 chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả quản lý và khai thác Khu danh thắng. Trong đó chỉ tiêu Giá trị được xác định bằng chi phí du lịch TCM [11].

+ Phương pháp TCM (Travel Cost Method - TCM).

Phương pháp chi phí du lịch là phương pháp nghiên cứu về sự lựa chọn ngầm có thể dùng để ước lượng đường cầu đối với các nơi vui chơi giải trí và từ đó đánh giá giá trị cho các cảnh quan này. Phương pháp này được sử dụng hữu ích trong việc đánh giá chất lượng của các khu vực thiên nhiên cung cấp giải trí, nơi mà mọi người thường lui tới để tổ chức các hoạt động giải trí như picnic, đi dạo. Thực chất những nơi có chất lượng môi trường tốt là những nơi người ta phát triển du lịch và có nhiều khách tham quan nghỉ ngơi. Do đó, nếu căn cứ vào chi tiêu của khách đến nghỉ ngơi ở vị trí du lịch thì có nghĩa là chất lượng môi trường tỷ lệ thuận với chi phí của du khách. Nếu xét về cầu thì:

Nhu cầu về giải trí = Nhu cầu về khu vực tự nhiên.


Bản chất của phương pháp chi phí du lịch là sử dụng các chi phí của khách du lịch làm đại diện cho giá. Đi du lịch là tốn tiền và cũng tốn thời gian. Các chi phí du lịch này có thể làm đại diện cho cái giá mà con người phải trả để hưởng thụ được cảnh quan môi trường. Có thể sử dụng phương pháp chi phí du lịch để xây dựng đường cầu cho các cảnh quan môi trường. Bằng cách thu thập số lượng lớn số liệu chi phí du lịch và một số yếu tố khác có liên quan (thu nhập, số lần đến thăm…), chúng ta có thể ước lượng giá sẵn lòng trả tổng cộng cho những cảnh quan môi trường cụ thể.

Trong số các mô hình chi phí du lịch thì chi phí du lịch theo vùng (ZTCM) và chi phí du lịch theo cá nhân (ITCM) là 2 cách tiếp cận phổ biến và đơn giản nhất của phương pháp chi phí du lịch.

Phương pháp chi ph du lịch theo vùng (Zonal Travel Cost Method – ZTCM)[11].


Phương pháp này xác định mối quan hệ giữa tỷ lệ tham quan của vùng xuất phát tới vị trí nghiên cứu với tổng chi phí du lịch của vùng xuất phát.

Vi = V(TCi, POPi, Si)


Trong đó : Vi là số lần viếng thăm từ vùng i tới điểm du lịch. POPi là dân số của vùng i.

Si là các biến kinh tế xã hội ví dụ như thu nhập trung bình của mỗi vùng.

Xem tất cả 98 trang.

Ngày đăng: 10/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí