doanh từ hoạt động đầu tư và phải trả phí tư vấn một lần duy nhất cho PVFC với mức phí hợp lý. Theo đó PVFC phát huy các thế mạnh riêng có để thu xếp cho khách hàng được trực tiếp đứng tên trong dự án hoặc công ty cổ phần mà khách hàng góp vốn đầu tư. Tuỳ theo cơ hội đầu tư cụ thể, khách hàng có thể được PVFC cung cấp các giá trị gia tăng khác kèm theo như: Cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho dự án, cung cấp dịch vụ xây lắp cho dự án, cung cấp dịch vụ kiểm toán cho dự án, cung cấp thiết bị cho dự án. Các sản phẩm công ty đang cung cấp: Môi giới đầu tư cổ phiếu Công ty cổ phần Thuỷ điện Sông Vàng, môi giới đầu tư cổ phiếu cổ phiếu Công ty cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí (PTSC), môi giới đầu tư cổ phiếu Công ty cổ phần Khoan và Dung dịch Khoan Dầu khí (PV Drilling), môi giới đầu tư cổ phiếu Công ty cổ phần Thuỷ điện Thác Bà, môi giới đầu tư cổ phiếu Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.
2.4.5 Tín dụng doanh nghiệp
Nhiệm vụ của PVFC là đáp ứng nhu cầu tín dụng kịp thời và cùng chia sẻ, chịu trách nhiệm với khách hàng, bao gồm các dịch vụ: tư vấn và thu xếp vốn; cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; bảo lãnh.
a. Tư vấn và thu xếp vốn
PVFC tư vấn như trợ giúp khách hàng tiếp cận nguồn vốn cho dự án với cơ cấu và chi phí nguồn hợp lý đồng thời tư vấn tài chính đối với doanh nghiệp và dự án. Sau đó công ty thu xếp vốn, đứng ra với tư cách là trung gian của bên vay và bên cho vay nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn cho bên vay.
b. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
+ Ngắn hạn : Thời hạn vay dưới 12 tháng
+ Trung hạn: Thời hạn vay từ 12 tháng đến 5 năm
+ Dài hạn: Thời hạn vay từ 5 năm trở lên
c. Bảo lãnh
Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của PVFC với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho PVFC số tiền đã được trả thay. Các hình thức bảo lãnh PVFC đang thực hiện là:
- Bảo lãnh vốn vay: PVFC cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, đúng hạn.
- Bảo lãnh thanh toán: PVFC cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng hạn
- Bảo lãnh dự thầu: PVFC phát hành cho bên mời thầu để đảm bao nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: PVFC bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết.
- Các loại bảo lãnh khác
2.4.6 Tín dụng cá nhân
Với mục tiêu đáp ứng nhanh nhất nhu cầu vốn của khách hàng, với các điều kiện vay vốn và hồ sơ vay vốn của từng hình thức tín dụng hợp lý, PVFC luôn khuyến khích mọi đối tượng khách hàng, bao gồm các tổ chức lớn, các cá nhân. PVFC có nhiều hình thức huy động vốn cá nhân: Tiền gửi tích luỹ có kỳ hạn: Gửi bằng VNĐ, gửi nhiều khoản tiền khác nhau theo kỳ hạn nhất định là 12 tháng; Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Gửi bằng USD, gửi trọn một số tiền nhất định, hưởng lãi suất theo kỳ hạn gửi tiền; Uỷ thác quản ký vốn cá nhân: Gửi bằng VNĐ, khách hàng uỷ thác không chỉ định mục đích vốn bằng tiền cho PVFC theo mỗi hợp đồng uỷ thác quản lý vốn và được hưởng lãi thoả thuận trên hợp đồng quản lý uỷ thác vốn.
2.4.7 Kinh doanh ngoại hối
Là lĩnh vực mới nhưng đầy hứa hẹn của PVFC với đầu mối tại Hà Nội và 2 trung tâm giao dịch lớn tại thành phố HCM và Vũng Tàu. Được trang bị hệ thống máy cập nhật thông tin hiện đại và giao dịch nối mạng toàn cầu của các hãng tin lớn như Reuters, Bridge telerate...PVFC hiện có nhiều đối tác nước ngoài là các ngân hàng, các tổ chức tài chính hàng đầu trên thế giới như Citi bank, HSBC, ANZ...Các hình thức như: mua hoặc bán ngoại tệ trực tiếp với khách hàng, huy động vốn ngoại tệ thông qua phát hành chứng khoán ra thị trường quốc tế, đầu tư tài chính trên thị trường tài chính quốc tế...Các hình thức là:
- Đàm phán và ký kết các hợp đông tín dụng trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viên theo uỷ quyền
- Phát hành tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong và ngoài nước, làm đại lý phát hành trái phiếu cho Petro VN và các đơn vị thành viên.
- Thực hiện các dịch vụ tài chính tiền tệ và các nghiệp vụ khác theo quy định của luật tín dụng.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA PVFC
1. Tình hình hoạt động kinh doanh của PVFC sau hơn 7 năm thành lập (2001- 2008)
Từ khi thành lập đến nay, PVFC hoạt động có hiệu quả với tốc độ tăng trưởng cao và luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch được giao. Năm 2001 Tổng công ty đạt doanh thu là 16,8 tỷ VNĐ và lợi nhuận là 2,02 tỷ VNĐ. Năm 2002 doanh thu đã là 64 tỷ VNĐ, lợi nhuận là 5,1 tỷ VNĐ, năm 2003 doanh thu là 105 tỷ VNĐ và 6 tỷ VNĐ lợi nhuận. Doanh thu liên tục tăng theo cấp số nhân, năm 2004 doanh thu là 215 tỷ VNĐ, lợi nhuận 8,3 tỷ VNĐ với quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng. Năm 2005 doanh thu đạt 421 tỷ VNĐ và lợi nhuận 29,4 tỷ VNĐ, với sự tăng trưởng không ngừng đến năm 2006 doanh thu Tổng công ty đạt 1.016 tỷ VNĐ và lợi nhuận đạt 128 tỷ VNĐ,
đặc biệt đến năm 2007 doanh thu đã là hơn 3.100 tỷ, lợi nhuận trước thuế gần 800 tỷ VNĐ. Ra mắt Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí, niêm yết cổ phiếu đầu năm 2008, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch năm 2008: doanh thu 5000 tỷ VNĐ, lợi nhuận trước thuế 1000 tỷ VNĐ, cổ tức tối thiểu 11,5%.
Bảng số 3: Tình hình hoạt động kinh doanh của PVFC 2001-2007
Đơn vị tính: tỷ VND
Chỉ tiêu | Năm | |||||||
2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | ||
1 | Vốn điều lệ | 100 | 100 | 100 | 300 | 300 | 1000 | 5000 |
2 | Tổng tài sản | 360 | 1.231 | 2.900 | 4.207 | 6.877 | 18.000 | 49.000 |
3 | Số dư huy động cuối kỳ | 256 | 1.108 | 2.388 | 3.888 | 6.347 | 17.000 | 37.000 |
4 | Doanh thu | 16.8 | 64 | 105 | 215 | 421 | 1.016 | 5000 |
5 | Lợi nhuận trước thuế | 2.02 | 5.1 | 6 | 8.3 | 29.4 | 128 | 800 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tập Đoàn Tài Chính Hoạt Động Kinh Doanh Đa Ngành Đa Lĩnh Vực
- Xu Thế Hình Thành Tập Đoàn Tài Chính Ở Việt Nam
- Cơ Cấu Tổ Chức Tổng Công Ty Tài Chính Cổ Phần Dầu Khí Pvfc
- Nhìn Nhận Kết Quả Và Đánh Giá Điều Kiện Xây Dựng Tập Đoàn Tài Chính
- Đánh Giá Điều Kiện Chủ Quan Xây Dựng Tập Đoàn Tài Chính
- Tỷ Lệ Nắm Giữ Vốn Của Tập Đoàn Dầu Khí Tại Pvfc
Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.
Nguồn: báo cáo tài chính PVFC năm 2001-2007
Quy mô nguồn vốn của PVFC thay đổi liên tục thể hiện sự phát triển rất nhanh của Tổng công ty sau hơn 7 năm hoạt động, cụ thể là khi mới thành lập vốn điều lệ chỉ là 100tỷ VND, tổng tài sản là 360 tỷ VND, nhưng năm tiếp sau đó tài sản đã tăng lên gấp 3, tăng liên tục, và cho đến năm 2007 vốn điều lệ đã cao kỷ lục trong các tổ chức tài chính là 5000 tỷ, tài sản đã đạt mức 49000tỷ VND. Với việc đa dạng hoá các nghiệp vụ và nhạy bén trong kinh doanh đã mang lại cho PVFC những kết quả nhất định và từng bước khẳng định mình trên thị trường tiền tệ trong nước, đồng thời quan hệ kinh doanh với các Ngân hàng thương mại trong và ngoài nước ngày càng được phát triển bền vững.
2. Thực trạng áp dụng các nghiệp vụ vào hoạt động kinh doanh của Tổng công ty tài chính Cổ phần Dầu khí PVFC
PVFC có rất nhiều nghiệp vụ và sản phẩm dịch vụ nhưng hoạt động kinh doanh của công ty được áp dụng chủ yếu các nghiệp vụ sau:
2.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Vốn cơ bản bao gồm: Vốn chủ sở hữu + Vốn huy động
2.1.1. Vốn chủ sở hữu
Doanh số của các hoạt động có liên quan như nghiệp vụ cho vay, nghiệp vụ đầu tư phụ thuộc nhiều vào số vốn điều lệ nên vốn điều lệ quyết định rất lớn đến quy mô hoạt động của PVFC. Theo quy định của luật các tổ chức tín dụng, PVFC chỉ được cho vay một khách hàng không quá 20% vốn tự sở hữu, tỉ lệ đầu tư, góp vốn, mua cổ phần không quá 40% vốn chủ sở hữu, nên với số vốn điều lệ đủ lớn PVFC mới có khả năng phát triển các nghiệp vụ cho vay, đầu tư và một số nghiệp vụ khác.
Khi mới bắt đầu hoạt động cuối năm 2000, PVFC có số vốn điều lệ (VĐL) là 100 tỷ và VĐL/ tổng nguồn vốn là 96,14% nhưng đến năm 2001 chỉ còn 27,75% đến năm 2003 chỉ là 3,45%, sau khi tăng VĐL (2004) lên 300 tỷ tỷ lệ này là 7,13%, năm 2005 là 4,36%. Các tỷ lệ này giảm dần thể hiện sự tăng trưởng mạnh về nguồn vốn. Có sự tăng trưởng nhảy vọt về nguồn vốn là do Tổng công ty được Petro VN và Ngân hàng Nhà nước phê duyệt tăng VĐL lên 300 tỷ năm 2004, 1000 tỷ năm 2006 và đặc biệt là 5000 tỷ 2007( khi cổ phần hoá thành công) giúp cho PVFC có chỗ đứng vững chắc trên thị trường tiền tệ.
2.1.2. Vốn huy động
Năm 2007, tốc độ tăng trưởng của PVFC rất ngoạn mục, là nhờ một phần vào hoạt động huy động vốn, năm 2005 vốn huy động là 1,653 tỷ VNĐ nhưng hết năm 2006 Tổng công ty huy động được 5,607 tỷ VNĐ trong đó:
+ Hoạt động tiền gửi năm 2006 đạt 1.810 tỷ VNĐ so với năm 2005 là 558 tỷ VNĐ
+ Hoạt động tiền vay Ngân hàng nhà nước, các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế, phát hành kỳ phiếu và trái phiếu đạt 3.131 tỷ VNĐ so với năm 2005 là 1.094 tỷ VNĐ.
Mục tiêu của PVFC năm 2008( đơn vị VNĐ) là đẩy mạnh khai thác tối đa các nguồn vốn với quy mô vốn huy động là 61200 tỷ, tốc độ tăng trưởng 27% so với năm 2007 và chiếm tỷ trọng 90% trên tổng nguồn vốn. Trong đó, huy động từ tiền gửi và tiền vay của các tổ chức tài chính khác là 16.000 tỷ chiếm tỷ trọng 26% trên tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn vay khác và nguồn vốn uỷ thác là 38.500 tỷ chiếm tỷ trọng 62,8%, tiền gửi khách hàng là 800 tỷ chiếm tỷ trọng 1,3%, phát hành giấy tờ có giá là 3600 tỷ chiếm tỷ trọng 6%, cơ cấu vốn se được cơ cấu hợp lý hơn với việc gia tăng nguồn vốn trung và dài hạn.
2.2 Nghiệp vụ đầu tư
Một trong hai mũi nhọn mà PVFC chú trọng sau cổ phần hoá là đầu tư tài chính bao gồm đầu tư vào các dự án và đầu tư mua bán cổ phiếu. Số lượng vốn đầu tư của PVFC năm 2001 đạt 37,625 tỷ VNĐ chiếm tỷ trọng 18,07% so với tổng số vốn cho vay và đầu tư, tỷ trọng này đã giảm đi trong năm 2002 còn lại là 3,94%, năm 2003 tỷ trọng này chỉ là 2,6%. Tuy nhiên bắt đầu từ năm 2004, hoạt động đầu tư đã có nhiều khởi sắc, đặc biệt là đầu tư vào thị trường chứng khoán, năm 2004 tỷ trọng trên tăng lên là 21,85% trong đó riêng đầu tư vào các loại cổ phiếu là 234,7 tỷ VNĐ, năm 2005 tổng số vốn đầu tư đạt 792,4 tỷ VNĐ trong đó đầu tư vào chứng khoán là 376,1 tỷ VNĐ còn lại là đầu tư vào các dự án, tỷ trọng vốn đầu tư so với tổng vốn cho vay và đầu tư là 33,8%.
Danh mục đầu tư của PVFC liên tục được đa dạng hoá cả trong và ngoài ngành dầu khí như: công ty cổ phần TID (là đơn vị cung cấp, lắp đặt chuyên nghiệp hệ vách kính lớn, kính vượt khổ cho các toà nhà cao tầng), công ty đầu tư phát triển du lịch cao cấp tại Lâm Đồng, công ty chứng khoán
Sài Gòn SSI, Tổng công ty cổ phần vận tải Dầu khí ( PV Trans)...Mục tiêu của PVFC năm 2008, các lĩnh vực đầu tư chủ yếu: dầu khí, năng lượng, du lịch cao cấp, kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, tài chính ngân hàng...Số dư đầu tư dự kiến 20.000 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 29,4% trên tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng dự kiến là 110,5%.
Bảng số 4: Cơ cấu đầu tư kinh doanh dự kiến PVFC
Đơn vị: %
Lĩnh vực, ngành nghề | Tỷ trọng đầu tư | |
1 | Năng lượng, khoáng sản | 35% |
2 | Ngành phục vụ trực tiếp năng lượng, khoáng sản | 20% |
3 | Dịch vụ du lịch cao cấp | 10% |
4 | Kinh doanh đô thị mới, VP cho thuê | 15% |
5 | Tài chính ngân hàng, bảo hiểm | 15% |
6 | Khác | 5% |
Nguồn: Kế hoạch kinh doanh 2008 PVFC
2.3 Nghiệp vụ cho vay
Trước năm 2003, hoạt động tín dụng chủ yếu là hình thức cho vay bằng nguồn vốn uỷ thác, nhưng sang năm 2004 PVFC đã cơ cấu lại các khoản vay của mình đặc biệt sau khi tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ VNĐ. PVFC đã hợp tác với Công ty cổ phần Thương mại và Vận tải Sông Đà( Sotraco) cung cấp các dịch vụ tín dụng trung, dài hạn. Trong nội dung ký kết với Sông Đà Việt Đức xây dựng lại khu tập thể Nghĩa Tân- Cầu Giấy- HN mức dự kiến PVFC thu xếp khoảng 3000 tỷ VNĐ, tiến độ thực hiện 2009-2015. PVFC đã phối hợp với BIDV cho Công ty cổ phần và kinh doanh địa ốc Hoà Bình( HBC) vay hơn 290 tỷ VNĐ xây cao ốc, dự kiến sẽ thu xếp vốn và tài trợ cho các dự án( 2007- 2011) khoảng 5-6 tỷ USD.
Ngoài ra một trong những điểm sáng của PVFC trong thời gian từ 2003 đến nay là tín dụng cá nhân. Về huy động vốn các nhân: gồm có tiền gửi tích luỹ có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, uỷ thác quản lý vốn cá nhân.
- Tiền gửi tích luỹ có kỳ hạn, loại tiền gửi VND: Đây là hình thức mà khách hàng có thể gửi nhiều khoản tiền khác nhau tại những thời điểm gửi khác nhau theo một kỳ hạn nhất định là 12 tháng cho mỗi sổ tiền gửi và hưởng lãi suất cố định áp dụng cho số dư trên sổ tiền gửi
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, loại tiền gửi USD: Đây là hình thức khách hàng có thể gửi trọn một số tiền nhất định cho mỗi thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo các ký hạn gửi tiền.
Bảng số 5: Biểu lãi suất cho vay cá nhân tại PVFC (Thời điểm hiện tại)
Đối tượng cho vay | Kỳ hạn | Lãi suất/ tháng | |
Cho vay trả góp đảm bảo bằng ương | Cán bộ công nhân viên ngành Dầu khí | Tối đa 36 tháng | 0,9%( tính theo dư nợ giảm dần) |
Cho vay thế chấp bằng tài sản | Cán bộ công nhân viên ngành Dầu khí | <= 12 tháng | Lãi suất uỷ thác+0,21% |
> 12 tháng | Lãi suất uỷ thác+0,24% | ||
Cho vay thế chấp bằng tài sản | Cá nhân khác | <= 12 tháng | Lãi suất uỷ thác+0,24% |
> 12 tháng | Lãi suất uỷ thác+0,26% | ||
Cho vay cầm cố chứng từ có giá do PVFC phát hành | Cán bộ công nhân viên ngành Dầu khí và các nhân khác | <= 12 tháng | Lãi suất uỷ thác+0,12% |
> 12 tháng | Lãi suất uỷ thác+0,17% | ||
Cho vay cầm cố chứng từ có giá do tổ chức tín dụng khác phát hành | Cán bộ công nhân viên ngành Dầu khí và các nhân khác | <= 12 tháng | Lãi suất uỷ thác+0,17% |
> 12 tháng | Lãi suất uỷ thác+0,22% | ||
Cho vay cầm cố cổ phiếu, cầm cố HĐUTĐT, cho vay mua cổ phần của DNNN CPH | Cán bộ công nhân viên ngành Dầu khí | Lãi suất uỷ thác+0,24% | |
Cho vay cầm cố cổ phiếu, cầm cố HĐUTĐT, cho vay mua cổ phần của DNNN CPH | Cá nhân khác | <= 12 tháng | Lãi suất uỷ thác+0,24% |
> 12 tháng | Lãi suất uỷ thác+0,26% | ||
Cho vay mua nhà trả góp | Cán bộ công nhân viên ngành Dầu khí | Lãi suất uỷ thác+0,21% |
Nguồn : http://www.pvfc.com.vn