Nhà Trọ Tư Nhân Sở Hữu (Privately Owned Housing/pension)‌


được phân biệt: Caravan - Camping, Abtocamping, Motocamping... Các loại Camping này phục vụ khách du lịch đi bằng tàu hỏa, ô tô, mô tô... Thường đi bằng phương tiện riêng.

1.1.2.4 Nhà trọ thanh niên (Youth Hostels)‌

Nguyễn Quyết Thắng (2016) cho rằng nhà trọ thanh niên xuất hiện đầu tiên ở Đức vào khoảng năm 1900, sau đó phát triển nhanh trên thế giới. Nhà trọ thanh niên phù hợp với những người trẻ tuổi đi du lịch. Hình thức lưu trú này thường cung cấp các phòng ngủ tập thể, phòng thường rộng và có phòng ăn với giá bình dân. Một số nhà trọ có cung cấp thêm bếp để du khách có thể chuẩn bị bữa ăn cho mình.

Đặc trưng của một số nhà trọ này gồm có:

Nhà tập thể cho nam và nữ riêng biệt có lối đi riêng.

Phòng tắm và nhà vệ sinh riêng biệt và có lối đi riêng.

Những phòng có bếp tự nấu để chuẩn bị bữa ăn.

Chổ ở cho trưởng đoàn và một số khu vực dành cho sinh hoạt tập thể như: phòng họp rộng, chỗ đốt lửa trại...

Kể từ chiến tranh thế giới thứ II dến nay, số lượng nhà trọ thanh niên tăng lên rất nhanh. Hiện nay, loại hình này cung cấp chổ lưu trú thoải mái cũng như các dịch vụ và nhiều tiện nghi khác. Nó được xây dựng khá nhiều tại các khu vực tổ chức các sự kiện thể thao, Festival thanh niên...

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 182 trang tài liệu này.

1.1.2.5 Nhà trọ tư nhân sở hữu (Privately owned housing/Pension)‌

Theo Nguyễn Quyết Thắng (2016), ở Mỹ nhà trọ tư nhân sở hữu được gọi chung là “Privately owned housing” gồm: nhà khách (guest house), những căn hộ phục vụ du lịch (condos), sở hữu kỳ nghỉ (time share). Ở châu Âu loại hình nhà trọ sở hữu tư nhân thường được gọi chung là “ Pension”, nó được hiểu như khách sạn tư nhân nhỏ (pivate hotel), nhà khách (guest house) hay nhà trọ (boarding house).

Giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách du lịch về khách sạn Liberty Central Saigon Riverside - 4

Loại hình này thường tiện nghi cung cấp cho du khách có giới hạn và chủ nhà thường sống chung tại đây. Nó thường được quản lý bởi gia đình và giá cả các dịch vụ rẻ hơn so với lưu trú tại khách sạn.


1.1.2.6 Loại hình Bed and Breakfasts (B&Bs)‌

Một trong những nơi thật sự ấm cúng để ngủ qua đêm là B&Bs với những ai thường xuyên lang thang qua các thành phố châu Âu, Mỹ và Australia sẽ khá quen với kiểu qua đêm này. Chúng có nhiều ở các thị trấn và thành phố lớn, dọc theo các tuyến đường du lịch hay thương mại cũng như các vùng du lịch. B&Bs thực ra là một ngôi nhà ở bình thường và có khoảng trên dưới 10 phòng, kinh doanh dịch vụ lưu trú. Mọi thứ tại B&Bs gần giống khách sạn khi trang bị giường, nhà tắm, khu vệ sinh,… Bạn sẽ được gia chủ tự tay chuẩn bị bữa sáng, dọn phòng và hỏi thăm xem bạn thích gì cho buổi tối hoặc bữa sáng hôm sau (Nguyễn Quyết Thắng, 2016).

1.1.2.7 Bungalow, biệt thự, căn hộ cho thuê du lịch‌

Nguyễn Quyết Thắng (2016) đã cho ra các nhận định rằng:

Bungalow

Là loại hình cơ sở lưu trú làm bằng gỗ hoặc các vật liệu đa dạng khác thường có nguồn gốc từ thiên nhiên theo phương pháp lắp ghép, giản tiện. Bungalow có thể được làm đơn chiếc hoặc thành dãy, thành cụm (khối) và thường xây dựng ở các khu du lịch nghỉ biển, núi, làng du lịch hoặc Camping.

- Phòng của Bungalow được trang bị như phòng khách sạn.

Ví dụ: Đối với phòng đôi diện tích tối thiểu trong thiết kế là từ 11.8 – 12.3m2, chiều cao từ sàn nhà đến trần là 2.5 – 2.7m.

- Trang bị trong phòng ngủ gồm giường, đèn chiếu sáng, ghế ngồi và bàn trà.

- Phòng vệ sinh có vòi tắm hoa sen, gương soi, giá kính để đồ trang điểm, bàn cầu bệt có nắp đậy,…

Biệt thự du lịch

Là cơ sở lưu trú được xây dựng trong các khu du lịch nghỉ biển, nghỉ núi, khu điều dưỡng, làng du lịch hoặc bãi cắm trại (Camping). Biệt thự được thiết kế và xây dựng phù hợp với cảnh quan và môi trường xung quanh.

- Biệt thự du lịch phải có phòng ngủ, phòng tiếp khách, bếp được trang bị các đồ dùng cần thiết, hệ thống vệ sinh, vườn cây xanh, ban công và nơi để xe.

- Buồng ngủ và buồng vệ sinh đảm bảo các yêu cầu như ở khách sạn.

- Bếp điện hoặc bếp ga, tủ lạnh, tủ ngăn chứa thực phẩm, bàn ăn và ghế ngồi, dụng


cụ nấu và đồ ăn đủ cho mọi người.

Nhà trọ, nhà có phòng, căn hộ được trang bị cho khách du lịch thuê

Đây là loại hình cơ sở lưu trú rất phổ biến và được khách du lịch ưa chuộng vì giá cả rẻ, không khí ấm cúng, khách cảm thấy tự do thoải mái như ở nhà. Loại hình này ngày nay rất phổ biến ở tất cả các nước trên thế giới.

Khách có thể tự nấu ăn hoặc thuê chủ nhà. Một số nước đã tiến hành phân loại, xếp hạng đối với các cơ sở lưu trú loại này.

1.2 Phân loại khách sạn‌

Để đáp ứ ng nhu cầu của các đối tươn

g khách thưc

hiên

muc

đích du lic̣ h, hê

thống khách san

đã hình hành và phát triển nhiều loại khác nhau. Hiên

nay trên thế giới

và ở nước ta phân loaị khách san

1.2.1 Căn cứ vào quy mô‌

theo những tiêu chí chủ yếu sau:

Theo Nguyễn Bá Lâm (2009), căn cứ vào quy mô, khách sạn được phân ra làm 3 loại sau:

- Khách san nhỏ: Mini hotel có quy mô từ 10 đến 49 buồng ngủ, phần lớn chỉ cung

cấp dic̣ h vu ̣ lưu trú cho khách, còn các dic̣ h vu ̣ khác không phuc này có́ c giá lưu trú thấp.

vu.

Loai

khách san

- Khách san vừ a: có quy mô từ 50 đến 100 buồng, cung cấp phần lớn các dịch vu

cho khách như lưu trú, ăn uống, môt

số dic̣ h vu ̣ bổ trơ.

Loai

khách san

này thường xây

dưn

g ở các điểm du lic̣ h, ở các thị xã, thị trấn và một số xây dựng ở các khu nghỉ mát.

Loaị khách saṇ

- Khách san

này thường có ́ c gia trung bình.

́n: thường có ̀ 100 buồng ngủ trở lên, cung cấp đầy đủ các dic̣ h vu

cho khách, thường đươc

trang bi ̣các trang thiêt

bi ̣văn minh, hiên

đai

và thường xây

dưn

g cao tầng, loaị này thường có ́ c giá cho thuê buồng cao.

1.2.2 Căn cứ vào vi ̣trí đai lý‌

Theo Nguyễn Bá Lâm (2009), căn cứ vào vị trí địa lý thì khách sạn được phân ra làm 5 loại sau:

- Khá ch san

thà nh phố (City centre hotel): Loai

khách san

này đươc

xây dưng ơ

trung tâm các thành phố lớn, các khu đô thi ̣đông dân cư. Đối tươn

g phuc

vu ̣của khách

san

này là đối tươn

g khách đi công vu,

tham dự hôi

nghi,̣ hôi

thảo, các thương gia, vân


đôṇ g và cổ đôṇ g viên thể thao, khách đi thăm người thân. Các khách san này thường co

quy mô lớn và cao tầng, trang bi ̣các trang thiết bi ̣đồng bô,

sang troṇ g và hiên

đại,

thường đươc

xếp thứ haṇ g cao. Ở nước ta, các khách san

này tâp

trung ở thành phố Hà

Nôi

và thành phố Hồ Chí Minh.

- Khá ch san

nghỉ dưỡng (Resort hotel): Loai

khách san

nghỉ dưỡng thường xây

dưn

g ở nơi tài nguyên thiên nhiên như các biển đảo, rừ ng núi. Kiến trúc xây dưn

g các

biêṭ thưc

thấp tầng. Đối tươn

g khách đến các khách san

này nghỉ ngơi thư giãn, các nhà

khoa hoc

nghiên cứ u môi trường sinh thái. Các khách san

này được trang bi ̣khá đồng

bô ̣ các tiên

nghi phuc

vu ̣ sang troṇ g, cung cấp đồng bô ̣ các dic̣ h vu ̣ cho khách. Ở nước

ta, các khách san

nghỉ dưỡng thường tâp

trung ở Viṇ h Ha ̣Long, Cát Bà, Đồ Sơn - Hải

Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang, Mũi Né - Bình Thuâṇ , Tam Đảo - Vinh Phúc, Sa Pa - Lào

Cai, Đà Lat

- Lâm Đồng,v.v..

- Khá ch san

ven đô (Suburban hotel): Khách san

ven đô đươc

xây dưn

g ở ngoaị vi

thành phố hoăc

ở các trung tâm đô thi.

Đối tươn

g phuc

vu ̣ của loai

khách san

này

thường là khách nghỉ cuối tuần, khách công vu, khách đi thăm thân. Những loaị khách

có khả năng thanh toán chỉ tiêu trung bình. Do vâỵ , mứ c đô ̣ trang bi ̣các tiên

nghi phuc

vu ̣ khách của khách san này đầy đủ và tiń h sang troṇ g ở ́ c đô ̣ trung bình, cung cấp

các dic̣ h vu ̣cũng ở ́ c đô ̣trung bình về chất lương.

- Khá ch san

ven đườ ng (Highway hotel) – Motel: Loai

khách san

này đươc

xây

dưn

g ở đường giao thông, quốc lô,

cao tốc để phuc

vu ̣ khách đi lai

trên các tuyến

đường quốc lô ̣ sử duṇ g phương tiên

ô tô như motel. Loai

khách san

này chủ yếu cung

cấp dic̣ h vự lưu trú, dic̣ h vu ̣ ăn uống và dic̣ h vu ̣ phương tiên cung cấp nhiên liêụ .

vận chuyển như sử a chữa,

- Khá ch san

quá cảnh: Khách san

này đươc

xây dưn

g ở sân bay, bến cảng, khu vưc

các cử a khẩu. Đối tươn

g phuc

vu ̣ của khách san

này là các thương gia, những hành

khách của các hãng hàng không quốc tế và các tàu biển quốc tế dừng chân quá cảnh tai

sân bay và cảng biển do lic̣ h trình bắt buôc

hoăc

vì lí do đôt

xuất.

1.2.3 Phân loai‌

theo thi ̣trường muc

tiêu

Theo tiêu thứ c phân loaị này, Nguyễn Bá Lâm (2009) cho rằng các loại khách saṇ phổ biến nhất bao gồm:


- Khá ch san

thương mai

(Trade hotel): Khách san

thương mai

thường đươc

xây

dưn

g ở trung tâm các thành phố và các trung tâm thương maị. Đối tươn

g phuc

vu ̣ của

khách san

là các thương gia và khách hàng mua hàng ở trung tâm thương maị, tiên

nghi

phuc

vu ̣ đầy đủ, có phòng hôi

nghi ̣hôi

thảo và ký kết các hơp

đồng kinh tế, có phương

tiên

và cung cấp các dic̣ h vu ̣bổ trơ.

- Khá ch san

du lic̣ h (Tourism hotel): Khách san

du lic̣ h thường xây dưn

g ở nơi co

quang cảnh thiên nhiên hấp dẫn, không khí trong lành và gần nguồn tài nguyên du lic̣ h.

Đối tươn

g phuc

vu ̣của khách san

là khách nghỉ dưỡng, khách tham quan giải trí, khách

nghiên cứ u tìm hiểu văn hóa lic̣ h sử và môi trường sinh thái. Thời gian lưu trú của

khách ngắn ngày và đi theo chương trình du lic̣ h. Tiên

nghi phuc

vu ̣ đồng bô ̣ và sang

troṇ g cung cấp các dic̣ h vu ̣ cho khách theo chương trình đã ký kết hơp công ty lữ hành và các dic̣ h vu ̣bổ trơ.̣

đồng với các

- Khá ch san

căn hộ cho thuê: Khách san

căn hô ̣ cho thuê thường xây dưn

g ở các

thành phố lớn hoăc

ở ngoai

ô thành phố. Đối tươn

g khách thường là các chuyên gia

làm viêc

ở các doanh nghiêp̣ , các nhà khoa hoc

đi giảng day

và nghiên cứ u khoa hoc

cùng gia đình, các thương gia có chi nhánh hoat đôṇ g ở nơi có khách saṇ , gia điǹ h của

các nhân viên ngoai

giao. Thời gian lưu trú dài ngày theo hơp

đồng ký kết giữa khách

san

́i khách thuê. Tiện nghi phuc

vu ̣ khá đầy đủ như gia đình, có bếp nấu ăn và co

trang bi ̣duṇ g cu ̣ nấu ăn, có siêu thi ̣cung cấp lương thưc v.v..

thưc

phẩm, có nhà mẫu giáo,

- Khá ch san

sòng bac

: Khách san

sòng bac

xây dưn

g ở các khu vui chơi giải trí, ơ

khu biêṭ lâp

́i dân cư. Đối tươn

g phuc

vu ̣ là các thương gia giàu có, khách chơi bac̣ ,

các nhà triêu

phú. Thời gian phuc

ngắn ngày, thường theo lic̣ h chơi bac̣ . Tiên

nghi

phuc

vu ̣ đồng bô ̣ sang troṇ g và khách san

đươc

xếp vào thứ haṇ g cao ở Viêṭ Nam. Nhà

nước han

chế chơi bac̣ , vì vây

đến nay chỉ có khách san

sòng bac

ở Đồ Sơn - Hải

Phòng và chỉ cho phép khách nước ngoài đến chơi.

1.2.4 Phân loai‌

khá ch san

theo mứ c đô ̣ cung ứ ng dic̣ h vu:

Nguyễn Bá Lâm (2009) nhận định theo tiêu chí phân loaị này, hê ̣thống khách san phân ra ba loaị:

- Khá ch san

cao cấp sang tron

g (Luxury hotel)


Khách san

cao cấp sang troṇ g là khách san

ở thứ haṇ g cao nhất, thường xếp vào

khách san

5 sao. Khách san

đươc

xây dưn

g ở các thành phố lớn và nơi trung tâm văn

hóa, chính tri ̣và tài nguyên du lic̣ h đăc

biêt

hấp dẫn với quy mô lớn đươc

trang bi ̣các

tiên

nghi sang troṇ g đắt tiền và trang trí trang nhã đep

nhất, cung cấp các dịch vu ̣ với

chất lươn

g cao nhất, đăc

biêt

cung cấp các dic̣ h vu ̣ tai

buồng, dic̣ h vu ̣ thẩm mỹ co

phòng tiếp khách riêng, có phong hop

hôi

thảo và hop

báo chí. Đối tươn

g phuc vu

thường là các nguyên thủ quốc gia, các nhà chính tri ̣có uy tín ở các nước, các lãnh tu

của các tổ chứ c đoàn thể, các thương gia giàu có, v.v.. Ở các khách san lưu trú và các dic̣ h vu ̣bổ sung cao nhất trong vùng.

này có ́ c giá

- Khá ch san vớ i dic̣ h vụ đầy đủ (Full service hotel)

Loai

khách san

này đươc

trang bi ̣đồng bô ̣ các tiện nghi phuc

vu ̣ khách và cung

cấp các dic̣ h vu ̣ cho khách với chất lươn

g tốt, nhưng đứ ng thứ hai sau khách san

cao

cấp. Khách san

này tương ứ ng với haṇ g khách san

4 sao. Đối tươn

g khách phuc

vu ̣ của

khách san

có khả năng thanh toán và chi tiêu tương đối cao, phuc

vu ̣khách dự các cuôc

hôi

nghi,̣ hôi

thảo của các cơ quan nhà nước, đoàn thể ở cấp trung ương, các cuôc

hôi

thảo quốc tế,v.v… Vì vâỵ , mức giá cung cấp các dic̣ h vu ̣ của khách san

tương đối cao

sau khách san

cao cấp sang troṇ g.

- Khá ch san

cung cấp số lượng cá c dic̣ h vụ han

chế (Limited service hotel)

Loaị khách san

này thường đươc

xây dưn

g ở các thành phố, các trung tâm thương

mai

và nơi có nhiều tài nguyên du lic̣ h với quy mô trung bình, đươc

trang bi ̣các tiên

nghi phuc

vu ̣ và cung ứ ng các dic̣ h vu ̣ phuc

vu ̣ khách ở ́ c thứ haṇ g khách san

3 sao.

Vì vâỵ , mứ c giá cung ứ ng các dic̣ h vu ̣ ở thứ haṇ g sau hai loai

khách san

trên. Vì vâỵ ,

đối tươn

g phuc

vu ̣ của khách san

tâp

trung vào khách có khả năng thanh toán trung

bình, những đối tươn

g khách thường mứ c tiêu dùng han

chế về số lươn

g dic̣ h vu ̣ và

chất lươn

g dic̣ h vu,

nhưng phải đảm bảo cung cấp các dic̣ h vu ̣ lưu trú, ăn uống và các

dic̣ h vu ̣bổ trơ ̣ cần thiết cho khách như giăṭ là, cung cấp thông tin,v.v…

- Khá ch san

thứ han

g thấp (Bình dân), (Economy hotel)

Loai

khách san

này thường có quy mô nhỏ, cung cấp các dic̣ h vu ̣ cơ bản cho

khách, thường chủ yếu là dic̣ h vu ̣ lưu trú và môt số dic̣ h vu ̣ cơ bản cho khách, thường

chủ yếu là dic̣ h vu ̣ lưu trú và môt

số dic̣ h vu ̣ đơn giản đi kèm, có môt

số khách san co


dic̣ h vu ̣ ăn uống đơn giản, tiên

nghi phuc

vu ̣ đơn giản. Loai

khách san

này xếp thư

haṇ g khách san từ 1-2 sao, mứ c giá thấp.

1.2.5 Phân loai‌

khá ch san

theo hi

h thứ c sở ̃u

Theo Nguyễn Bá Lâm (2009) thì căn cứ vào Luât phân loaị theo hình thứ c sở ̃u gồm các loaị sau:

doanh nghiêp

2005, khách san

- Khá ch san

Nhà nướ c: là khách san

thuôc

quyền sở ̃u của Nhà nước quản lý,

vốn đầu tư của Nhà nước và áp duṇ g phương thứ c quản lý theo Luât

doanh nghiêp̣ ,

công ty TNHH môt

thành viên. Theo cấp quản lý các khách san

Nhà nước phân ra: các

khách san

thuôc

Tổng cuc

du lic̣ h quản lý và các khách san

do các đia

phương quản lý.

Thưc

hiên

chính sách của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua phần lớ n các

khách san

nhỏ và ̀ a chuyển sang cổ phần hóa và môt

số khách san

chuyển quyền sơ

̃u (Nhà nước bán khách san cho các tổ chứ c và cá nhân).

- Khá ch san

cổ phần: là loaị khách san

đóng góp vốn bằng số cổ phần và người giư

cổ phần là cổ đông. Hiên

nay cổ phần đươc

phép mua bán trên thi ̣trường chứ ng khoán,

cổ đôṇ g nào giữ cổ phần trên 50% số vốn góp có quyền tham gia quản lý khách san cô

phần. Hàng năm, các cổ đông được quyền nhân

cổ tứ c là khoản lơi

nhuân

ròng được trả

cho mỗi cổ phần tính bằng tiền sau khi đã thưc

hiên

nghia

vu ̣tài chính.

- Khá ch san

được thà nh lâp

theo công ty TNHH: Công ty TNHH có ̀ hai thành

viên trở lên góp vốn kinh doanh. Các thành viên phải có nghia vu ̣ góp đủ và đúng han

số vốn đã cam kết và chiu

trách nhiêm

về các khoản nơ ̣ và nghia

vu ̣ tài chính khác của

công ty trong pham

vi số vốn đã cam kết góp cho công ty, không đươc

rút vốn ra khỏi

công ty dưới moi

hình thứ c. Lơi

nhuân

đươc

phân chia theo tỷ lê ̣số vốn đóng góp sau

khi thưc

hiên

nghia

vu ̣tài chinh.

- Khá ch san

tư nhân: là khách san

do môt

cá nhân làm chủ và chiu

trách nhiêm

bằng toàn bô ̣tài sản của mình về moị hoaṭ đôṇ g của khách saṇ .

- Khá ch san

liên doanh: đươc

thành lâp

theo Luât

doanh nghiêp

2005, công ty hơp

danh. Khách san

liên doanh là khách san

do ít nhất hai thành viên là chủ ̉ hũu của

khách san

cùng nhau kinh doanh dưới môt

tên chung. Quản lý khách san

do các thành

viên tham gia và bầu người chiu

trách nhiêm

chung. Lơi

nhuân

sau khi thưc

hiên

nghia

vu ̣tài chính đươc phân chia theo tỷ lê ̣vốn góp.


1.2.6 Phân loai‌

khá ch san

theo mứ c đô ̣ liên kết

Theo tiêu chí phân loaị này, Nguyễn Bá Lâm (2009) cho rằng các khách san ra các loaị sau:

phân

- Khá ch san

đôc

lâp

: là khách san

của các thành phần kinh tế không phu ̣ thuôc

vào

bất cứ môt

cấp quản lý nào, có những đăc

điểm sau:


môt

Loaị cấp nào.

khách san

này không có sự liên kết về quyền sở ̃u hay quản lý bất cư

Tổ chứ c kinh doanh và quản lý theo daṇ g đôc

tự do caṇ h tranh thu hút khách.

quyền hoat

đôṇ g nếu có lơi

thế

Hướng kinh doanh rất mềm dẻo, rất linh hoaṭ và nhay bén trong kinh doanh.

Nhưng có bất lơi nếu vi ̣thế trên thi ̣trường giảm sút, dễ bi ̣phá sản.

- Khá ch san

tâp

đoà n: đươc

hình thành theo nhóm công ty do Luât

doanh nghiêp

năm 2005 quy điṇ h. Khách san

tâp

đoàn là tâp

hơp

các khách san

có mối quan hê ̣gắn

bó lâu dài với nhau về lơi ić h kinh tế, công nghê,̣ thi ̣trường và các dic̣ h vu ̣ kinh doanh

khác. Nhóm công ty bao gồm các hình thứ c: Công ty me ̣– công ty con, tâp saṇ .

đoàn khách

Loaị hình khách san

này có những đăc

điểm sau:

Cung cấp các dic̣ h vu ̣ về số lươn

g và chất lươn

g, trang thiết bi ̣phu ̣vu ̣ khách và

giá cả đều đươc

tiêu chuẩn hóa theo quy điṇ h của tâp

đoàn.

Các khách san

trong tâp

đoàn chiu

sự quản lý của tâp

đoàn về các chính sách,

quy trình hoaṭ đôṇ g, những quy điṇ h tiêu chuẩn tối thiểu.

Thiết lâp

quan hê ̣ giữa lãnh đao

tâp

đoàn với các khách san

theo những quy

điṇ h chung của tâp

đoàn và phải phát huy tính đôc

lâp

và bình đẳng của các khách san

phu ̣ thuôc̣ , quản lý tâp

đoàn không can thiêp

sâu vào quản lý kinh doanh của các khách

san

ngoài quy điṇ h chung.

1.3 Xếp hạng khách sạn‌

1.3.1 Mục đích của xếp hạng khách sạn‌

Từ khi ngành du lịch nói chung và khách sạn nói riêng hình thành và phát triển, các nước trên thế giới đã xác định các tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn để bảo đảm chất

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 17/07/2022