được phân biệt: Caravan - Camping, Abtocamping, Motocamping... Các loại Camping này phục vụ khách du lịch đi bằng tàu hỏa, ô tô, mô tô... Thường đi bằng phương tiện riêng.
1.1.2.4 Nhà trọ thanh niên (Youth Hostels)
Nguyễn Quyết Thắng (2016) cho rằng nhà trọ thanh niên xuất hiện đầu tiên ở Đức vào khoảng năm 1900, sau đó phát triển nhanh trên thế giới. Nhà trọ thanh niên phù hợp với những người trẻ tuổi đi du lịch. Hình thức lưu trú này thường cung cấp các phòng ngủ tập thể, phòng thường rộng và có phòng ăn với giá bình dân. Một số nhà trọ có cung cấp thêm bếp để du khách có thể chuẩn bị bữa ăn cho mình.
Đặc trưng của một số nhà trọ này gồm có:
Nhà tập thể cho nam và nữ riêng biệt có lối đi riêng.
Phòng tắm và nhà vệ sinh riêng biệt và có lối đi riêng.
Những phòng có bếp tự nấu để chuẩn bị bữa ăn.
Chổ ở cho trưởng đoàn và một số khu vực dành cho sinh hoạt tập thể như: phòng họp rộng, chỗ đốt lửa trại...
Kể từ chiến tranh thế giới thứ II dến nay, số lượng nhà trọ thanh niên tăng lên rất nhanh. Hiện nay, loại hình này cung cấp chổ lưu trú thoải mái cũng như các dịch vụ và nhiều tiện nghi khác. Nó được xây dựng khá nhiều tại các khu vực tổ chức các sự kiện thể thao, Festival thanh niên...
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách du lịch về khách sạn Liberty Central Saigon Riverside - 1
- Giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách du lịch về khách sạn Liberty Central Saigon Riverside - 2
- Khái Niệm Khách Sạn Và Các Loại Hình Lưu Trú Ngoài Khách Sạn
- Khái Niệm Về Các Hoạt Động Kinh Doanh Khách Sạn
- Chức Năng Cung Cấp Các Dịch Vụ Lưu Trú Và Các Dịch Vụ Kèm Theo
- Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Phụ Thuộc Vào Quá Trình Cung Cấp Dịch Vụ Của Doanh Nghiệp Du Lịch
Xem toàn bộ 182 trang tài liệu này.
1.1.2.5 Nhà trọ tư nhân sở hữu (Privately owned housing/Pension)
Theo Nguyễn Quyết Thắng (2016), ở Mỹ nhà trọ tư nhân sở hữu được gọi chung là “Privately owned housing” gồm: nhà khách (guest house), những căn hộ phục vụ du lịch (condos), sở hữu kỳ nghỉ (time share). Ở châu Âu loại hình nhà trọ sở hữu tư nhân thường được gọi chung là “ Pension”, nó được hiểu như khách sạn tư nhân nhỏ (pivate hotel), nhà khách (guest house) hay nhà trọ (boarding house).
Loại hình này thường tiện nghi cung cấp cho du khách có giới hạn và chủ nhà thường sống chung tại đây. Nó thường được quản lý bởi gia đình và giá cả các dịch vụ rẻ hơn so với lưu trú tại khách sạn.
1.1.2.6 Loại hình Bed and Breakfasts (B&Bs)
Một trong những nơi thật sự ấm cúng để ngủ qua đêm là B&Bs với những ai thường xuyên lang thang qua các thành phố châu Âu, Mỹ và Australia sẽ khá quen với kiểu qua đêm này. Chúng có nhiều ở các thị trấn và thành phố lớn, dọc theo các tuyến đường du lịch hay thương mại cũng như các vùng du lịch. B&Bs thực ra là một ngôi nhà ở bình thường và có khoảng trên dưới 10 phòng, kinh doanh dịch vụ lưu trú. Mọi thứ tại B&Bs gần giống khách sạn khi trang bị giường, nhà tắm, khu vệ sinh,… Bạn sẽ được gia chủ tự tay chuẩn bị bữa sáng, dọn phòng và hỏi thăm xem bạn thích gì cho buổi tối hoặc bữa sáng hôm sau (Nguyễn Quyết Thắng, 2016).
1.1.2.7 Bungalow, biệt thự, căn hộ cho thuê du lịch
Nguyễn Quyết Thắng (2016) đã cho ra các nhận định rằng:
Bungalow
Là loại hình cơ sở lưu trú làm bằng gỗ hoặc các vật liệu đa dạng khác thường có nguồn gốc từ thiên nhiên theo phương pháp lắp ghép, giản tiện. Bungalow có thể được làm đơn chiếc hoặc thành dãy, thành cụm (khối) và thường xây dựng ở các khu du lịch nghỉ biển, núi, làng du lịch hoặc Camping.
- Phòng của Bungalow được trang bị như phòng khách sạn.
Ví dụ: Đối với phòng đôi diện tích tối thiểu trong thiết kế là từ 11.8 – 12.3m2, chiều cao từ sàn nhà đến trần là 2.5 – 2.7m.
- Trang bị trong phòng ngủ gồm giường, đèn chiếu sáng, ghế ngồi và bàn trà.
- Phòng vệ sinh có vòi tắm hoa sen, gương soi, giá kính để đồ trang điểm, bàn cầu bệt có nắp đậy,…
Biệt thự du lịch
Là cơ sở lưu trú được xây dựng trong các khu du lịch nghỉ biển, nghỉ núi, khu điều dưỡng, làng du lịch hoặc bãi cắm trại (Camping). Biệt thự được thiết kế và xây dựng phù hợp với cảnh quan và môi trường xung quanh.
- Biệt thự du lịch phải có phòng ngủ, phòng tiếp khách, bếp được trang bị các đồ dùng cần thiết, hệ thống vệ sinh, vườn cây xanh, ban công và nơi để xe.
- Buồng ngủ và buồng vệ sinh đảm bảo các yêu cầu như ở khách sạn.
- Bếp điện hoặc bếp ga, tủ lạnh, tủ ngăn chứa thực phẩm, bàn ăn và ghế ngồi, dụng
cụ nấu và đồ ăn đủ cho mọi người.
Nhà trọ, nhà có phòng, căn hộ được trang bị cho khách du lịch thuê
Đây là loại hình cơ sở lưu trú rất phổ biến và được khách du lịch ưa chuộng vì giá cả rẻ, không khí ấm cúng, khách cảm thấy tự do thoải mái như ở nhà. Loại hình này ngày nay rất phổ biến ở tất cả các nước trên thế giới.
Khách có thể tự nấu ăn hoặc thuê chủ nhà. Một số nước đã tiến hành phân loại, xếp hạng đối với các cơ sở lưu trú loại này.
1.2 Phân loại khách sạn
Để đáp ứ ng nhu cầu của các đối tươn
g khách thưc
hiên
muc
đích du lic̣ h, hê
thống khách san
đã hình hành và phát triển nhiều loại khác nhau. Hiên
nay trên thế giới
và ở nước ta phân loaị khách san
1.2.1 Căn cứ vào quy mô
theo những tiêu chí chủ yếu sau:
Theo Nguyễn Bá Lâm (2009), căn cứ vào quy mô, khách sạn được phân ra làm 3 loại sau:
- Khách san nhỏ: Mini hotel có quy mô từ 10 đến 49 buồng ngủ, phần lớn chỉ cung
cấp dic̣ h vu ̣ lưu trú cho khách, còn các dic̣ h vu ̣ khác không phuc này có mứ c giá lưu trú thấp.
vu.
Loai
khách san
- Khách san vừ a: có quy mô từ 50 đến 100 buồng, cung cấp phần lớn các dịch vu
cho khách như lưu trú, ăn uống, môt
số dic̣ h vu ̣ bổ trơ.
Loai
khách san
này thường xây
dưn
g ở các điểm du lic̣ h, ở các thị xã, thị trấn và một số xây dựng ở các khu nghỉ mát.
Loaị khách saṇ
- Khách san
này thường có mứ c gia trung bình.
lớn: thường có từ 100 buồng ngủ trở lên, cung cấp đầy đủ các dic̣ h vu
cho khách, thường đươc
trang bi ̣các trang thiêt
bi ̣văn minh, hiên
đai
và thường xây
dưn
g cao tầng, loaị này thường có mứ c giá cho thuê buồng cao.
1.2.2 Căn cứ vào vi ̣trí đai lý
Theo Nguyễn Bá Lâm (2009), căn cứ vào vị trí địa lý thì khách sạn được phân ra làm 5 loại sau:
- Khá ch san
thà nh phố (City centre hotel): Loai
khách san
này đươc
xây dưng ơ
trung tâm các thành phố lớn, các khu đô thi ̣đông dân cư. Đối tươn
g phuc
vu ̣của khách
san
này là đối tươn
g khách đi công vu,
tham dự hôi
nghi,̣ hôi
thảo, các thương gia, vân
đôṇ g và cổ đôṇ g viên thể thao, khách đi thăm người thân. Các khách san này thường co
quy mô lớn và cao tầng, trang bi ̣các trang thiết bi ̣đồng bô,
sang troṇ g và hiên
đại,
thường đươc
xếp thứ haṇ g cao. Ở nước ta, các khách san
này tâp
trung ở thành phố Hà
Nôi
và thành phố Hồ Chí Minh.
- Khá ch san
nghỉ dưỡng (Resort hotel): Loai
khách san
nghỉ dưỡng thường xây
dưn
g ở nơi tài nguyên thiên nhiên như các biển đảo, rừ ng núi. Kiến trúc xây dưn
g các
biêṭ thưc
thấp tầng. Đối tươn
g khách đến các khách san
này nghỉ ngơi thư giãn, các nhà
khoa hoc
nghiên cứ u môi trường sinh thái. Các khách san
này được trang bi ̣khá đồng
bô ̣ các tiên
nghi phuc
vu ̣ sang troṇ g, cung cấp đồng bô ̣ các dic̣ h vu ̣ cho khách. Ở nước
ta, các khách san
nghỉ dưỡng thường tâp
trung ở Viṇ h Ha ̣Long, Cát Bà, Đồ Sơn - Hải
Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang, Mũi Né - Bình Thuâṇ , Tam Đảo - Vinh Phúc, Sa Pa - Lào
Cai, Đà Lat
- Lâm Đồng,v.v..
- Khá ch san
ven đô (Suburban hotel): Khách san
ven đô đươc
xây dưn
g ở ngoaị vi
thành phố hoăc
ở các trung tâm đô thi.
Đối tươn
g phuc
vu ̣ của loai
khách san
này
thường là khách nghỉ cuối tuần, khách công vu, khách đi thăm thân. Những loaị khách
có khả năng thanh toán chỉ tiêu trung bình. Do vâỵ , mứ c đô ̣ trang bi ̣các tiên
nghi phuc
vu ̣ khách của khách san này đầy đủ và tiń h sang troṇ g ở mứ c đô ̣ trung bình, cung cấp
các dic̣ h vu ̣cũng ở mứ c đô ̣trung bình về chất lương.
- Khá ch san
ven đườ ng (Highway hotel) – Motel: Loai
khách san
này đươc
xây
dưn
g ở đường giao thông, quốc lô,
cao tốc để phuc
vu ̣ khách đi lai
trên các tuyến
đường quốc lô ̣ sử duṇ g phương tiên
ô tô như motel. Loai
khách san
này chủ yếu cung
cấp dic̣ h vự lưu trú, dic̣ h vu ̣ ăn uống và dic̣ h vu ̣ phương tiên cung cấp nhiên liêụ .
vận chuyển như sử a chữa,
- Khá ch san
quá cảnh: Khách san
này đươc
xây dưn
g ở sân bay, bến cảng, khu vưc
các cử a khẩu. Đối tươn
g phuc
vu ̣ của khách san
này là các thương gia, những hành
khách của các hãng hàng không quốc tế và các tàu biển quốc tế dừng chân quá cảnh tai
sân bay và cảng biển do lic̣ h trình bắt buôc
hoăc
vì lí do đôt
xuất.
1.2.3 Phân loai
theo thi ̣trường muc
tiêu
Theo tiêu thứ c phân loaị này, Nguyễn Bá Lâm (2009) cho rằng các loại khách saṇ phổ biến nhất bao gồm:
- Khá ch san
thương mai
(Trade hotel): Khách san
thương mai
thường đươc
xây
dưn
g ở trung tâm các thành phố và các trung tâm thương maị. Đối tươn
g phuc
vu ̣ của
khách san
là các thương gia và khách hàng mua hàng ở trung tâm thương maị, tiên
nghi
phuc
vu ̣ đầy đủ, có phòng hôi
nghi ̣hôi
thảo và ký kết các hơp
đồng kinh tế, có phương
tiên
và cung cấp các dic̣ h vu ̣bổ trơ.
- Khá ch san
du lic̣ h (Tourism hotel): Khách san
du lic̣ h thường xây dưn
g ở nơi co
quang cảnh thiên nhiên hấp dẫn, không khí trong lành và gần nguồn tài nguyên du lic̣ h.
Đối tươn
g phuc
vu ̣của khách san
là khách nghỉ dưỡng, khách tham quan giải trí, khách
nghiên cứ u tìm hiểu văn hóa lic̣ h sử và môi trường sinh thái. Thời gian lưu trú của
khách ngắn ngày và đi theo chương trình du lic̣ h. Tiên
nghi phuc
vu ̣ đồng bô ̣ và sang
troṇ g cung cấp các dic̣ h vu ̣ cho khách theo chương trình đã ký kết hơp công ty lữ hành và các dic̣ h vu ̣bổ trơ.̣
đồng với các
- Khá ch san
căn hộ cho thuê: Khách san
căn hô ̣ cho thuê thường xây dưn
g ở các
thành phố lớn hoăc
ở ngoai
ô thành phố. Đối tươn
g khách thường là các chuyên gia
làm viêc
ở các doanh nghiêp̣ , các nhà khoa hoc
đi giảng day
và nghiên cứ u khoa hoc
cùng gia đình, các thương gia có chi nhánh hoat đôṇ g ở nơi có khách saṇ , gia điǹ h của
các nhân viên ngoai
giao. Thời gian lưu trú dài ngày theo hơp
đồng ký kết giữa khách
san
với khách thuê. Tiện nghi phuc
vu ̣ khá đầy đủ như gia đình, có bếp nấu ăn và co
trang bi ̣duṇ g cu ̣ nấu ăn, có siêu thi ̣cung cấp lương thưc v.v..
thưc
phẩm, có nhà mẫu giáo,
- Khá ch san
sòng bac
: Khách san
sòng bac
xây dưn
g ở các khu vui chơi giải trí, ơ
khu biêṭ lâp
với dân cư. Đối tươn
g phuc
vu ̣ là các thương gia giàu có, khách chơi bac̣ ,
các nhà triêu
phú. Thời gian phuc
ngắn ngày, thường theo lic̣ h chơi bac̣ . Tiên
nghi
phuc
vu ̣ đồng bô ̣ sang troṇ g và khách san
đươc
xếp vào thứ haṇ g cao ở Viêṭ Nam. Nhà
nước han
chế chơi bac̣ , vì vây
đến nay chỉ có khách san
sòng bac
ở Đồ Sơn - Hải
Phòng và chỉ cho phép khách nước ngoài đến chơi.
1.2.4 Phân loai
khá ch san
theo mứ c đô ̣ cung ứ ng dic̣ h vu:
Nguyễn Bá Lâm (2009) nhận định theo tiêu chí phân loaị này, hê ̣thống khách san phân ra ba loaị:
- Khá ch san
cao cấp sang tron
g (Luxury hotel)
Khách san
cao cấp sang troṇ g là khách san
ở thứ haṇ g cao nhất, thường xếp vào
khách san
5 sao. Khách san
đươc
xây dưn
g ở các thành phố lớn và nơi trung tâm văn
hóa, chính tri ̣và tài nguyên du lic̣ h đăc
biêt
hấp dẫn với quy mô lớn đươc
trang bi ̣các
tiên
nghi sang troṇ g đắt tiền và trang trí trang nhã đep
nhất, cung cấp các dịch vu ̣ với
chất lươn
g cao nhất, đăc
biêt
cung cấp các dic̣ h vu ̣ tai
buồng, dic̣ h vu ̣ thẩm mỹ co
phòng tiếp khách riêng, có phong hop
hôi
thảo và hop
báo chí. Đối tươn
g phuc vu
thường là các nguyên thủ quốc gia, các nhà chính tri ̣có uy tín ở các nước, các lãnh tu
của các tổ chứ c đoàn thể, các thương gia giàu có, v.v.. Ở các khách san lưu trú và các dic̣ h vu ̣bổ sung cao nhất trong vùng.
này có mứ c giá
- Khá ch san vớ i dic̣ h vụ đầy đủ (Full service hotel)
Loai
khách san
này đươc
trang bi ̣đồng bô ̣ các tiện nghi phuc
vu ̣ khách và cung
cấp các dic̣ h vu ̣ cho khách với chất lươn
g tốt, nhưng đứ ng thứ hai sau khách san
cao
cấp. Khách san
này tương ứ ng với haṇ g khách san
4 sao. Đối tươn
g khách phuc
vu ̣ của
khách san
có khả năng thanh toán và chi tiêu tương đối cao, phuc
vu ̣khách dự các cuôc
hôi
nghi,̣ hôi
thảo của các cơ quan nhà nước, đoàn thể ở cấp trung ương, các cuôc
hôi
thảo quốc tế,v.v… Vì vâỵ , mức giá cung cấp các dic̣ h vu ̣ của khách san
tương đối cao
sau khách san
cao cấp sang troṇ g.
- Khá ch san
cung cấp số lượng cá c dic̣ h vụ han
chế (Limited service hotel)
Loaị khách san
này thường đươc
xây dưn
g ở các thành phố, các trung tâm thương
mai
và nơi có nhiều tài nguyên du lic̣ h với quy mô trung bình, đươc
trang bi ̣các tiên
nghi phuc
vu ̣ và cung ứ ng các dic̣ h vu ̣ phuc
vu ̣ khách ở mứ c thứ haṇ g khách san
3 sao.
Vì vâỵ , mứ c giá cung ứ ng các dic̣ h vu ̣ ở thứ haṇ g sau hai loai
khách san
trên. Vì vâỵ ,
đối tươn
g phuc
vu ̣ của khách san
tâp
trung vào khách có khả năng thanh toán trung
bình, những đối tươn
g khách thường mứ c tiêu dùng han
chế về số lươn
g dic̣ h vu ̣ và
chất lươn
g dic̣ h vu,
nhưng phải đảm bảo cung cấp các dic̣ h vu ̣ lưu trú, ăn uống và các
dic̣ h vu ̣bổ trơ ̣ cần thiết cho khách như giăṭ là, cung cấp thông tin,v.v…
- Khá ch san
thứ han
g thấp (Bình dân), (Economy hotel)
Loai
khách san
này thường có quy mô nhỏ, cung cấp các dic̣ h vu ̣ cơ bản cho
khách, thường chủ yếu là dic̣ h vu ̣ lưu trú và môt số dic̣ h vu ̣ cơ bản cho khách, thường
chủ yếu là dic̣ h vu ̣ lưu trú và môt
số dic̣ h vu ̣ đơn giản đi kèm, có môt
số khách san co
dic̣ h vu ̣ ăn uống đơn giản, tiên
nghi phuc
vu ̣ đơn giản. Loai
khách san
này xếp thư
haṇ g khách san từ 1-2 sao, mứ c giá thấp.
1.2.5 Phân loai
khá ch san
theo hi
h thứ c sở hữu
Theo Nguyễn Bá Lâm (2009) thì căn cứ vào Luât phân loaị theo hình thứ c sở hữu gồm các loaị sau:
doanh nghiêp
2005, khách san
- Khá ch san
Nhà nướ c: là khách san
thuôc
quyền sở hữu của Nhà nước quản lý,
vốn đầu tư của Nhà nước và áp duṇ g phương thứ c quản lý theo Luât
doanh nghiêp̣ ,
công ty TNHH môt
thành viên. Theo cấp quản lý các khách san
Nhà nước phân ra: các
khách san
thuôc
Tổng cuc
du lic̣ h quản lý và các khách san
do các đia
phương quản lý.
Thưc
hiên
chính sách của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua phần lớ n các
khách san
nhỏ và vừ a chuyển sang cổ phần hóa và môt
số khách san
chuyển quyền sơ
hữu (Nhà nước bán khách san cho các tổ chứ c và cá nhân).
- Khá ch san
cổ phần: là loaị khách san
đóng góp vốn bằng số cổ phần và người giư
cổ phần là cổ đông. Hiên
nay cổ phần đươc
phép mua bán trên thi ̣trường chứ ng khoán,
cổ đôṇ g nào giữ cổ phần trên 50% số vốn góp có quyền tham gia quản lý khách san cô
phần. Hàng năm, các cổ đông được quyền nhân
cổ tứ c là khoản lơi
nhuân
ròng được trả
cho mỗi cổ phần tính bằng tiền sau khi đã thưc
hiên
nghia
vu ̣tài chính.
- Khá ch san
được thà nh lâp
theo công ty TNHH: Công ty TNHH có từ hai thành
viên trở lên góp vốn kinh doanh. Các thành viên phải có nghia vu ̣ góp đủ và đúng han
số vốn đã cam kết và chiu
trách nhiêm
về các khoản nơ ̣ và nghia
vu ̣ tài chính khác của
công ty trong pham
vi số vốn đã cam kết góp cho công ty, không đươc
rút vốn ra khỏi
công ty dưới moi
hình thứ c. Lơi
nhuân
đươc
phân chia theo tỷ lê ̣số vốn đóng góp sau
khi thưc
hiên
nghia
vu ̣tài chinh.
- Khá ch san
tư nhân: là khách san
do môt
cá nhân làm chủ và chiu
trách nhiêm
bằng toàn bô ̣tài sản của mình về moị hoaṭ đôṇ g của khách saṇ .
- Khá ch san
liên doanh: đươc
thành lâp
theo Luât
doanh nghiêp
2005, công ty hơp
danh. Khách san
liên doanh là khách san
do ít nhất hai thành viên là chủ sở hũu của
khách san
cùng nhau kinh doanh dưới môt
tên chung. Quản lý khách san
do các thành
viên tham gia và bầu người chiu
trách nhiêm
chung. Lơi
nhuân
sau khi thưc
hiên
nghia
vu ̣tài chính đươc phân chia theo tỷ lê ̣vốn góp.
1.2.6 Phân loai
khá ch san
theo mứ c đô ̣ liên kết
Theo tiêu chí phân loaị này, Nguyễn Bá Lâm (2009) cho rằng các khách san ra các loaị sau:
phân
- Khá ch san
đôc
lâp
: là khách san
của các thành phần kinh tế không phu ̣ thuôc
vào
bất cứ môt
cấp quản lý nào, có những đăc
điểm sau:
môt
Loaị cấp nào.
khách san
này không có sự liên kết về quyền sở hữu hay quản lý bất cư
Tổ chứ c kinh doanh và quản lý theo daṇ g đôc
tự do caṇ h tranh thu hút khách.
quyền hoat
đôṇ g nếu có lơi
thế
Hướng kinh doanh rất mềm dẻo, rất linh hoaṭ và nhay bén trong kinh doanh.
Nhưng có bất lơi nếu vi ̣thế trên thi ̣trường giảm sút, dễ bi ̣phá sản.
- Khá ch san
tâp
đoà n: đươc
hình thành theo nhóm công ty do Luât
doanh nghiêp
năm 2005 quy điṇ h. Khách san
tâp
đoàn là tâp
hơp
các khách san
có mối quan hê ̣gắn
bó lâu dài với nhau về lơi ić h kinh tế, công nghê,̣ thi ̣trường và các dic̣ h vu ̣ kinh doanh
khác. Nhóm công ty bao gồm các hình thứ c: Công ty me ̣– công ty con, tâp saṇ .
đoàn khách
Loaị hình khách san
này có những đăc
điểm sau:
Cung cấp các dic̣ h vu ̣ về số lươn
g và chất lươn
g, trang thiết bi ̣phu ̣vu ̣ khách và
giá cả đều đươc
tiêu chuẩn hóa theo quy điṇ h của tâp
đoàn.
Các khách san
trong tâp
đoàn chiu
sự quản lý của tâp
đoàn về các chính sách,
quy trình hoaṭ đôṇ g, những quy điṇ h tiêu chuẩn tối thiểu.
Thiết lâp
quan hê ̣ giữa lãnh đao
tâp
đoàn với các khách san
theo những quy
điṇ h chung của tâp
đoàn và phải phát huy tính đôc
lâp
và bình đẳng của các khách san
phu ̣ thuôc̣ , quản lý tâp
đoàn không can thiêp
sâu vào quản lý kinh doanh của các khách
san
ngoài quy điṇ h chung.
1.3 Xếp hạng khách sạn
1.3.1 Mục đích của xếp hạng khách sạn
Từ khi ngành du lịch nói chung và khách sạn nói riêng hình thành và phát triển, các nước trên thế giới đã xác định các tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn để bảo đảm chất