Ban lãnh đạo có năng lực, kinh nghiệm quản lý, đặc biệt là sự đoàn kết, thống nhất cao trong nội bộ; Chính sách chăm lo đời sống cho người lao động tốt.
Khách hàng của doanh nghiệp là những nhà nhập khẩu, phân phối lớn; đặc biệt là lợi thế có sự tham gia của đối tác Nhật Bản qua hợp đồng hợp tác kinh doanh được thực hiện từ năm 1995 đến nay.
Chính sách chăm sóc người lao động tốt: HAVICO luôn duy trì các chính sách hỗ trợ, chăm sóc người lao động giúp người lao động của công ty ổn định cuộc sống, làm việc và gắn bó lâu dài với công ty. Vì thế, trong những năm tới doanh nghiệp luôn phải đề ra những chính sách thích hợp, để duy trì những chỉ tiêu đã thành công và cố gắng ngày càng có nhiều chỉ tiêu đạt mức tối ưu.
2.4.2 Khó khăn
Bên cạnh những thành tích mà HAVICO đã đạt được trong những năm qua thì doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn như: khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn ở mức thấp chưa thực sự tốt, vòng quay hàng tồn kho còn thấp. Như đã phân tích doanh nghiệp đã tồn vốn lớn trong hàng tồn kho. Do đó, cũng khiến cho khả năng thanh toán bị giảm đáng kể. Đồng thời đây là mặt hàng thực phẩm chế biến nên vòng quay càng cao càng tốt, chất lượng sản phẩm cũng bị giảm theo thời gian. Nguyên nhân do doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong vấn đề quản lý nguyên vật liệu, hàng tồn kho, đổi mới công nghệ sản xuất khép kín còn hạn chế bởi khả năng tài chính của doanh nghiệp, bị ảnh hưởng nhiều của yếu tố khách quan như vấn đề khủng hoảng kinh tế, sự tăng giá nguyên liệu sản phẩm theo cơ chế thị trường, thị trường tiêu thụ, danh mục sản phẩm còn hạn chế.
Ngoài các chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu về các hoạt động xã hội khác thực sự HAVICO còn ít, cần có nhiều chính sách hơn như: tài trợ, đóng góp nhiều hơn nữa cho các tổ chức vì người nghèo, khuyết tật, người có hoàn cảnh khó khăn, tổ chức các hoạt động PR. Nhằm quảng bá thương hiệu không chỉ trong nước mà còn ngoài nước, thường xuyên có các chương trình nhằm thu hút khách hàng mới như: tổ chức sự kiện ra mắt sản phẩm, các chương trình chăm sóc khách hàng cũ cụ thể như: việc tăng chiết khấu trong một thời gian cố định, thường xuyên thăm hỏi trong các dịp lễ tết.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Nội dung chương 2 nêu lên các vấn đề mà Công ty cổ phần Hải Việt đang gặp phải, đề tài chủ yếu về phân tích các chỉ tiêu về kinh tế và về xã hội. Nội dung chương 2 ta có thể rút ra một số thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp như sau:
Có thể bạn quan tâm!
- Sơ Lược Về Tình Hình Hoạt Động Xuất Khẩu Thủy Sản Của Ctcp Hải Việt
- Thực Trạng Hiệu Quả Xuất Khẩu Thủy Sản Của Havico Năm 2008-2010
- Chỉ Tiêu Doanh Lợi Doanh Thu Của Havico
- Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần Hải Việt - 11
Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.
Thứ nhất, khái quát về doanh nghiệp và tình hình hoạt động của doanh nghiệp qua các năm gần đây.
Thứ hai, các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn nên hoạt động chưa thực sự hiệu quả cũng như các chỉ tiêu mà doanh nghiệp đã hoạt động tốt.
Thứ ba, đề tài cũng nêu lên quy trình xuất khẩu thực tế tại và những khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp phải, đồng thời cũng nêu lên định hướng của doanh nghiệp trong thời gian tới.
Qua các vấn đề được phân tích sẽ được đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục các mặt còn hạn chế của Công ty cổ phần Hải Việt sẽ được trình bày ở chương 3.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HẢI VIỆT
3.1 Giải pháp
3.1.1 Chủ động nguồn nguyên liệu
Trước sự khai thác tài nguyên thiên nhiên nói chung và các mặt hàng thủy sản nói riêng, thì con người đã làm cho tài nguyên này ngày càng cạn kiệt do công tác khai thác chưa thực sự hiệu quả. Do đó, bên cạnh việc khai thác thì chúng ta cần bảo vệ nuôi trồng thêm để mới có thể phục vụ đủ cho nhu cầu con người. Thực tế cho thấy, hiện nay doanh nghiệp ngoài nguồn cung cấp từ các thị trường trong nước thì doanh nghiệp vẫn phải mua nguyên liệu thủy sản từ các nước khác như: Chile, Ireland, Greenland, Na Uy, Tây Ban Nha, Hungary, Úc. Nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài đáp ứng được về mặt tiêu chuẩn vi sinh, kháng sinh, vì thế doanh nghiệp phải phụ thuộc rất nhiều và những yêu sách của họ, giá thành không ổn định.
Và trước hết việc phải làm là bao tiêu sản phẩm cho người nông dân nuôi trồng thủy hải sản như: bỏ vốn, công nghệ kỹ thuật, thức ăn, con giống, đào tạo… cho ngư dân thêm kinh nghiệm trong trong việc nuôi trồng thủy hải sản để giúp họ am tâm về đầu ra của sản phẩm tránh tình trạng được mùa thì mất giá, mất mùa thì giá cao. Hay đầu tư vào các khu quy hoạch nuôi trồng đánh bắt thủy sản.
Theo hiện nay thì có nhiều chính sách đầu tư, quy hoạch các khu nuôi trồng và đánh bắt thủy sản điển hình từ nay đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, tỉnh Kiên Giang quy hoạch đầu tư phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản (NTTS) ven biển, ven đảo, vừa xây dựng vùng sản xuất hàng hóa thủy sản tập trung phục vụ xuất khẩu, vừa tạo công ăn việc làm ổn định, nâng cao đời sống ngư dân ven biển, ven đảo.
Theo đó, năm 2011 này tỉnh dành 6.430 ha nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ,
15.000 m² nuôi ốc hương và 1.200 lồng bè cá; năm 2015 sẽ có 10.250 ha nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ, 2.200 lồng bè cá và 30.000 m² nuôi ốc hương; năm 2020, nâng tổng diện tích nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ là 11.200 ha, 3.000 lồng bè cá và
40.000 m² nuôi ốc hương. Tỉnh quy hoạch 3 vùng nuôi gồm: U Minh Thượng (An Biên, An Minh); Tứ giác Long Xuyên (Hòn Đất, Kiên Lương, Hà Tiên); vùng hải
đảo (Kiên Hải, Phú Quốc); tập trung đầu tư nuôi cá lồng bè trên biển với những
giống cá mú, cá bóp, cá cam, cá hường bạc, tôm hùm… Dự tính năm 2011 tổng sản lượng NTTS theo loại hình này đạt hơn 34.000 tấn, giá trị kinh tế 754 tỷ đồng; phấn đấu năm 2015 sản lượng trên 72.300 tấn, giá trị kinh tế 2.555 tỷ đồng và năm 2020 hơn 87.000 tấn, giá trị kinh tế trên 3.718 tỷ đồng. Phát triển NTTS ven biển, ven đảo sẽ giảm áp lực cho nghề khai thác xâm hại nguồn lợi thủy sản ven bờ, tái tạo và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tự nhiên, bảo vệ môi trường, tạo công ăn việc làm ổn định, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống cho cư dân vùng ven biển. (Theo bộ tài nguyên Việt Nam 8/2011).
Như vậy, khi ta có nguồn cung trong nước dồi dào, đạt chất lượng thì sẽ giảm được nguồn nguyên liệu phải nhập từ nước ngoài như tình trạng của doanh nghiệp hiện nay có thể tránh được những khó khăn khi phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài. Bên cạnh đó ta cũng dễ dàng hơn trong việc quản lý nguồn nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất cũng như về chất lượng chất lượng sản phẩm, giá thành nguyên liệu cũng được ổn định hơn đạt tiêu chuẩn sản phẩm từ khâu nuôi trồng đến khâu chế biến, phù hợp tiêu chuẩn chất lượng khắt khe của một số nước trên thế giới.
3.1.2 Tăng kênh phân phối sản phẩm
Bên cạnh các công tác duy trì các thị trường cũ doanh nghiệp cũng cần đẩy mạnh các công tác quảng cáo tiếp thị đến các thị trường mới nhằm tạo một môi trường kinh doanh mới, nơi sẽ có những khách hàng tiềm năng chưa được khai thác. Để làm được điều này thì việc làm thiết thực nhất doanh nghiệp cần đẩy mạnh quảng cáo, Marketing trên các phương tiện truyền thông đại chúng như mạng Internet, Tivi.. để không những người dân trong nước biết về sản phẩm mà còn cả người dân của các nước bạn biết về sản phẩm, doanh nghiệp cũng có thể gửi brochure, e-mail thông tin sản phẩm cho các cửa hàng, đại lý bán sỉ - lẻ, các siêu thị bán đồ thực phẩm chế biến, hoặc cũng có thể liên kết với họ để trưng bày sản phẩm hay hợp đồng chiết khấu trên doanh số bán, mua lại thông tin của một số công ty, doanh nghiệp, tổ chức chuyên về nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thêm thị trường các nước tiềm năng khác vì phần lớn thị trường mà doanh nghiệp xuất khẩu chủ yếu là hiện nay là Nhật Bản chiếm 70%. Nhằm tránh các sự áp đặt, yêu sách của thị trường này, cũng như làm giảm thiểu rủi ro có
66
thể xảy ra như: thiên tai không thể lường trước được như điển hình người dân Nhật vừa phải gánh chịu là hồi tháng 3/2011 là động đất, sóng thần và đặt biệt là sự cố nổ nhà máy điện hạt nhân Fukushima I. Chính những rủi ro này cũng đã ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sản lượng tiêu thụ bị giảm hẳn. Như thế thì nhiệm vụ là phải tạo mạng lưới phân phối rộng khắp không chỉ trong nước mà cả ở nước ngoài nước một mặt để tăng doanh số bán tăng thu nhập một mặt cũng làm cho rủi ro của doanh nghiệp được giảm thiểu do không bị phụ thuộc vào một số thị trường nhất định. Có được như thế thì doanh nghiệp mới phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
3.1.3 Đa dạng hóa sản phẩm
Đa dạng hóa sản phẩm là chế biến nhiều các mặt hàng sản phẩm để phù hợp hơn với khẩu vị của khách hàng mới cũng như nhằm duy trì các khách hàng cũ. Theo thống kê hiện nay của doanh nghiệp thì tỷ trọng các sản phẩm chưa đều hầu hết các sản phẩm doanh nghiệp chế biến là từ tôm, mực và bạch tuộc vì thế doanh nghiệp hiện nay là càng tạo ra nhiều sản phẩm càng tốt như tiếp tục công tác nghiên cứu tạo sản phẩm mới vì có như thế thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ phù hợp hơn với khẩu vị của nhiều khách hàng tiềm năng mới, thị trường mới làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp giúp mạng lưới phân phối của doanh nghiệp được rộng hơn.
Doanh nghiệp muốn làm được điều này thị doanh nghiệp phải có một đội ngũ nhân viên nghiên cứu thị trường (Marketing Research) được đào tạo chuyên nghiệp, có kinh nghiệm trong việc nghiên cứu, am hiểu các phong tục tập quán, văn hóa, thói quen tiêu dùng, khẩu vị của người dân của các nước hoặc cũng có thể mua lại những kết quả nghiên cứu từ những trung tâm, công ty dịch vụ chuyên làm công tác nghiên cứu thị trường và từ đó thiết kế sản phẩm của doanh nghiệp sao cho phù hợp nhất cho người sử dụng. Điều này cũng làm cho tính rủi ro của doanh nghiệp giảm đi và cũng phần nào giảm đi sự kiệt quệ về tài nguyên do chỉ khai thác sử dụng một số loài để phục vụ cho công tác chế biến.
3.1.4 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên
Không ngừng nâng cao bồi dưỡng kiến thức tay nghề của các bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Đối với các nhân viên cấp cao tiếp tục đào tạo họ như việc cho ra nước ngoài để đào tạo như Nhật bản và các nước phát triển khác. Vì nhà
67
máy trực thuộc địa bàn tỉnh Vũng Tàu nên cũng có thể đưa lên TP.HCM để học hỏi thêm về phương pháp chế biến hay sử dụng công nghệ, học các khóa học nghiệp vụ chuyên nghiệp, để phục vụ cho quá trình sản xuất, xuất khẩu. Việc siết chặt công tác tuyển dụng sẽ làm cho nguồn nhân lực có chất lượng hơn, cụ thể đối với cấp quản lý phải đã qua đào tạo, đại học, trên đại học có kinh nghiệm lâu năm, có năng lực trong sản xuất, quản lý, chế biến về ngành thủy sản, sử dụng tốt ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Nhật, Anh, có kiến thức về công nghệ, khoa học, về giao tiếp xã hội, về tâm lý, kinh tế,.. đối với các vị trí khác như nhân viên thì ít nhất là trình độ cao đẳng, đại học trở lên, trình độ ngoại ngữ tương đương B anh văn , các công nhân thì phải có thái độ làm việc nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc.
Bên cạnh đó việc thực hiện tổ chức hội thảo, thảo luận học hỏi kinh nghiệm của các doanh nghiệp thành công là cần thiết, hay tổ chức để hoàn thiện công ty: như toàn thể các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp phải làm bản thống kê các việc đã làm được, chưa làm được, nguyên nhân do đâu chưa thực hiện được để từ đó rút kinh nghiệm đưa ra phương hướng chỉ tiêu mới khả quan hơn theo chu kỳ hàng tuần, tháng, quý năm. Vì cán bộ nhân viên là khâu quyết định hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nên điều này là cần rất cần thiết. Khi công nhân viên có tay nghề cao sẽ tạo cho sản phẩm chất lượng hơn, hoàn hảo hơn, tiết kiệm nguyên phụ liệu hơn, quá trình chế biến được nhanh hơn.
Yếu tố lao động ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài việc đào tạo nguồn nhân lực thì công tác bố trí công việc phải bảo đảm việc làm trên cơ sở phân công và bố trí lao động hợp lý, sao cho phù hợp với năng lực, sở trường và nguyện vọng của mỗi người. Khi giao việc cần xác định rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm. Đặc biệt công tác trả lương, thưởng, khuyến khích lợi ích đối với người lao động luôn là vấn đề hết sức quan trọng. Cần phân phối lợi nhuận thỏa đáng, đảm bảo công bằng, hợp lý, thưởng phạt nghiêm minh như việc công ty sẽ đặt ra một chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý, nhất định nếu trong một thời gian nhất định như trong quý, 2 quý, 4 quý. Nếu trong thời gian đó mà doanh nghiệp đạt vượt chỉ tiêu thì phần dư lợi nhuận đó công ty sẽ chia cho người lao động. Do đó cần phải tính toán kỹ lưỡng để người lao động hoạt động hiểu quả nhất vì động lực tác động rất lớn đến hiệu quả lao động, động lực cũng là yếu tố để
tập hợp, cố kết người lao động lại. Trong doanh nghiệp, động lực cho tập thể và cá
68
nhân người lao động chính là lợi ích, là lợi nhuận thu được từ sản xuất có hiệu quả hơn. Điều này cho ta kết quả là doanh số bán của doanh nghiệp cao hơn, doanh thu được nhiều hơn, các chỉ số về khả năng sinh lời sẽ cao hơn.
3.1.5 Đầu tư trang thiết bị hiện đại xử lý hiệu quả tránh lãng phí
Doanh nghiệp nên tiếp tục công tác đầu tư trang thiết bị hiện đại, đạt tiêu chuẩn như: các máy móc thiết bị sản xuất dây chuyền tự động. Tăng chất lượng sản phẩm đáp ứng được những thị trường khó tính của một số nước có tiêu chuẩn chất lượng cao. Mô hình chế biến được khép kín làm giảm các hao hụt, lãng phí trong qúa trình sản xuất chế biến; giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hơn nữa khi có công nghệ máy móc hiện đại thì phần nào giảm bớt đi lực lượng lao động trực tiếp và cũng làm cho quá trình sản xuất hàng hóa được nhanh hơn chất lượng hơn, giảm được giá thành sản phẩm, tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Để đầu tư máy móc thiết bị hiện đại thì doanh nghiệp sẽ tốn một khoản chi phí lớn nhưng đây là mục tiêu lâu dài để doanh nghiệp phát triển bền vững nên đây là việc doanh nghiệp nên làm.
3.1.6 Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một nhân tố ảnh hưởng rất nhiều đến doanh nghiệp, vòng quay hàng tồn kho chậm lại buộc doanh nghiệp phải cân đối vòng quay các tài sản khác để bù đắp vốn lưu động: giãn nợ phải trả, tăng tiền ứng trước của người mua, kể cả tiếp cận vốn vay ngân hàng nếu cần thiết. Và nó làm ảnh hưởng đặc đến các chỉ tiêu khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Và thực trạng cho thấy chỉ tiêu thanh toán của doanh nghiệp rất thấp trong thời gian vừa qua điều này cho thấy doanh nghiệp cũng đang gặp khó khăn về kinh doanh do vốn lưu động doanh nghiệp bị cột chặt vô hàng tồn kho. Để làm tốt công tác quản lý này thì chúng ta có thể sử dụng các giải pháp như:
Tích trữ hàng hóa và dự báo giá hợp lý: đối với nguồn nguyên liệu buộc phải nhập khẩu từ nước ngoài nên doanh nghiệp phải ứng phó với biến động thất thường của giá nguyên liệu do chịu tác động trực tiếp của thị trường thế giới, rủi ro chênh lệch tỷ giá. Hệ thống quản lý hàng tồn kho “Just In Time” (JIT) được phát triển bởi công ty Toyota Nhật bản vào những năm 90 được gói gọn trong một câu: “Đúng sản phẩm với đúng số lượng tại đúng nơi vào đúng thời điểm”. Trong sản xuất mỗi công
đoạn của quy trình sẽ sản xuất ra một số lượng đúng bằng số lượng mà công đoạn sản xuất tiếp theo cần tới, tức là hệ thống chỉ sản xuất ra cái mà khách hàng muốn.
Công ty cũng giảm thời hạn thanh toán đối với khách hàng nếu trước đây là 30 ngày thì doanh nghiệp giảm xuống 15 ngày; chọn những đơn hàng có khả năng thanh toán tốt, giao hàng nhận tiền ngay, hay ưu tiên trích triết khấu cho khách hàng nếu thanh toán ngay.
Điều cần lưu ý là tránh dự trữ hàng quá nhiều trong kho vì đây là mặt hàng thực phẩm chất lượng sẽ bị giảm theo thời gian, tốn rất nhiều chi phí bảo quản, kho phải thiết kế đông lạnh. Ngược lại, nếu ta dự trữ trong kho hàng ít quá điều này sẽ không tốt giả sử có đơn đặt hàng lớn hay nhu cầu tăng thì ta lại không thể đáp ứng được điều này cũng không tốt làm trì trệ quá trình sản xuất, khi giữ mức nguyên liệu tồn kho thấp, nếu giá nguyên vật liệu tiếp tục tăng mạnh, sẽ ảnh hưởng đến những đơn hàng đã ký dài hạn. Khi đó doanh nghiệp sẽ phải nhập nguyên vật liệu với giá đắt hơn nhiều để đáp ứng đơn hàng cho đối tác. Vì vậy, doanh nghiệp nên đàm phán với đối tác thực hiện những đơn hàng ngắn hạn theo thời giá nguyên vật liệu, hoặc có điều khoản thay đổi giá, khi nguyên vật liệu đứng ở mức cao.
Do đó, cần thiết phải dự đoán chính xác lượng cầu và chỉ đặt sản xuất đối với những hàng hóa mà bạn chắc chắn mình sẽ tiêu thụ được. Khi ta có thể kiểm soát được hàng tồn kho điều trước tiên là ta có nhiều vốn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn như thanh toán các hóa đơn ngắn hạn, lãi vay từ ngân hàng, các khoản phải trả nhà cung cấp. Mặt khác, ta cũng có thể tiết kiệm được chi phí xây kho bãi, chi phí bảo quản.
Quản trị hàng tồn kho là phải quyết định giữa lợi ích nhập hàng và sản xuất hàng với kênh đầu tư sinh lời khác, đồng thời giảm thiểu rủi ro ách tắc hàng hóa với khối lượng lớn nếu giá biến động mạnh hay sức cầu sụt giảm. Hơn thế nữa, khả năng cân đối vốn lưu động là yêu cầu quan trọng để tránh tình trạng khan hiếm tiền mặt xảy ra khi tích trữ hàng tồn kho. Những doanh nghiệp dẫn đầu luôn chủ động trong quản trị hàng tồn kho nhờ lợi thế kinh doanh và kể cả linh hoạt trong cách hạch toán nếu cần thiết.