Giải pháp hoàn thiện hoạt động truyền thông cổ động cho Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours - 2


+ Tìm hiểu về chính sách Marketing đối với dịch vụ công ty, đặc biệt là chính sách truyền thông cổ động

+ Đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh và hoàn thiện hoạt động truyền thông cổ động để quảng bá dịch vụ cho khách hàng.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tìm hiểu tổng quan về Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours

- Phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours.

- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông cổ động của Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours.

- Đưa ra một số đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động truyền thông cổ động để thu hút khách hàng đến với Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours trong sắp tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.

Đối tượng nghiên cứu là hoạt động Truyền thông Cổ động cho Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours.

Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động các hoạt động truyền thông cổ động tại Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours từ năm 2018 đến năm 2020 tại số 83 Nguyễn Thị Minh Khai, quận Hải Châu, địa bàn thành phố Đà Nẵng.

4. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu và nội dung nghiên cứu thì em sử dụng phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp nghiên cứu định tính: thu thập thông tin, sưu tầm tài liệu có sẵn từ các nguồn tổ chức thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu để lấy ý kiến của khách hàng tại khách sạn về hoạt động truyền thông cổ động.

- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng cách quan sát, phân tích tư liệu và tổng hợp kết quả để so sánh, đối chiếu với các công ty du lịch khác.


5. Dự kiến kết quả

Dự kiến: Tìm ra một số giải pháp hoàn thiện hoạt động truyền thông cổ động cho Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours.

Các hoạt động truyền thông thường đem lại kết quả trong dài hạn. Để dự kiến đánh giá được kết quả về hoạt động truyền thông của công ty thì cần nắm bắt được tình hình hoạt động của chương trình theo thời gian và chi phí để kiểm tra việc thực hiện hoạt động cho đúng và phù hợp. Nếu sử dụng chính sách truyền thông phù hợp sẽ thu hút được khách hàng nhiều hơn và sẽ mang lại doanh thu cho công ty.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Ý nghĩa khoa học

- Đề tài này cung cấp lý luận về chính sách hoạt động truyền thông cổ động để mang lại cho công ty và thu hút khách hàng đến với công ty.

- Hệ thống hóa một số lý luận và đánh giá thực tiễn hoạt động truyền thông của Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours để từ đó đề xuất giải pháp đẩy mạnh chính sách truyền thông để đem lại hiệu quả cho công ty và đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho khách hàng.

Ý nghĩa thực tiễn

Qua thực tiễn việc nghiên cứu hoạt động hoạt động truyền thông cổ động của Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours thì em đã biết được một phần nào đó về ưu điểm hay hạn chế của việc sử dụng chính sách truyền thông như thế nào là phù hợp. Biết được nhu cầu mong muốn hay cảm nhận đánh giá của khách hàng đối với dịch vụ của Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours mang lại cho họ. Để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm giúp cho hoạt động truyền thông cổ động của Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours được hoàn thiện hơn.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG

1.1. KHÁI NIỆM TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG

Truyền thông là quá trình chia sẻ thông tin giữa hai tác nhân tương tác lẫn nhau, bao gồm hoạt động truyền đạt thông tin thông qua trao đổi ý tưởng, cảm xúc, ý định, thái độ, mong đợi, nhận thức hoặc các lệnh, như ngôn ngữ, cử chỉ phi ngôn ngữ, chữ viết, hành vi và có thể qua các phương tiện khác như thông qua điện từ, hóa chất, hiện tượng vật lý và mùi vị.

Truyền thông cổ động là phối thức trong tổ hợp Marketing Mix, mà có rất nhiều khái niệm khác nhau định nghĩa về phối thức này:

“Truyền thông cổ động là quá trình truyền thông trong Marketing được thực hiện để tạo ra một khuynh hướng thuận lợi nhằm hướng khách hàng đến một thương hiệu sản phẩm hay dịch vụ, một ý tưởng hay thậm chí là một con người”.

“Truyền thông cổ động chính là những nổ lực của doanh nghiệp để thông tin thuyết phục, nhắc nhở và khuyến khích khách hàng mua sản phẩm, cũng như hiểu rò về doanh nghiệp”.

Có nhiều quan điểm cho rằng truyền thông cổ động cũng chính là truyền thông Marketing và họ đề cập vấn đề này theo các hướng như sau:

“Truyền thông marketing chính là những hoạt động liên quan đến việc truyền đi những thông tin về tổ chức và sản phẩm tới khách hàng mục tiêu để thuyết phục họ mua và thiết lập, duy trì mối quan hệ bền vững với họ” – Theo GS.TS Trần Minh Đạo, giáo trình Marketing Căn Bản, nhà xuất bản đại học Kinh tế Quốc Dân.

Trong cuốn marketing hiện đại của Lưu Đan Thọ cũng có đề cập “Truyền thông marketing là mối liên kết truyền thông giữa người bán và người mua. Các tổ chức sử dụng những cách thức khác nhau để đi giử thông điệp về hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng. Họ cũng có thể truyền thông điệp trực tiếp qua người bán hàng, hoặc gián tiếp qua hoạt động quảng cáo hoặc khuyến mại”

Còn theo Philip Cotler, “Truyền thồn marketing là các hoạt động truyền thông tin một cách gián tiếp về sản phẩm và bản thân doanh nghiệp tới khách hàng hằm thuyết phục họ tin tưởng vào doanh nghiệp”.

Còn rất nhiều khái niệm khác nhau theo các quan điểm khác nhau về truyền thông cổ động, tuy nhiên tất cả đều mang những điểm chung. Tóm lại có thể hiểu


Truyền thông cổ động là một phần căn bản và không thể hiểu trong chuỗi hoạt động Marketing của doanh nghiệp, bao gồm những hoạt động truyền thông nhằm làm thay đổi lượng cầu trên những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên tâm lý và thị hiếu của khách hàng. Nói một cách đơn giản, nó có thể được mô tả như là tất cả các thông điệp và phương tiện truyền thông mà doanh nghiệp có thể triển khai để tiếp cận tới thị trường tiềm năng của mình.

Truyền thông cổ động là các mục đích cơ bản là thông báo, thuyết phục và nhắc nhở đối tượng nhận thông tin về sản phẩm và phương tiện của doanh nghiệp. Qua các nội dung thông điệp, doanh nghiệp thông báo cho khách hàng về sự có mặt của doanh nghiệp, của sản phẩm trên các thị trường, thuyết phục họ về các ưu việt của sản phẩm so với các sản phẩm cạnh tranh và nhắc nhở họ nhớ đến sản phẩm khi có nhu cầu. Những hoạt động truyền thông cổ động được thể hiện qua nhãn hiệu, bao bì, gian hàng trưng bày, bán hàng cá nhân, dịch vụ khách hàng, hội chợ, cuộc thi và các phương tiện truyền tin (như báo chí, truyền hình, truyền thanh, áp phích, phương tiện vận chuyển,…). Những hoạt động này do doanh nghiệp thực hiện hoặc do các tổ chức thông tin thực hiện dưới định hướng của doanh nghiệp.

Những công cụ cơ bản được sử dụng để thực hiện mục tiêu truyền thông của tổ chức được đề cập đến như một phối thức truyền thông.

Phối thức truyền thông Marketing (Promotional mix) là tổng hợp các công cụ truyền thông được công ty sử dụng đồng thời để tác động vào thị trường mục tiêu.

Theo Armstrong và Philip Kotler, truyền thông Marketing tích hợp (IMC – integrated Marketing comunication) là những hoạt động truyền thông mang tính phối hợp và gắn bó chặt chẽ với nhau nhằm chuyển giao một thông điệp rò ràng, nhất quán và thuyết phục về một tổ chức và những sản phẩm của tổ chức đó.

Như vậy có thể nói mối quan hệ giữa truyền thông cổ động, phối thức truyền thông Marketing và IMC chính là quản lí việc sử dụng phối hợp các công cụ truyền thông một cách hợp lí đảm bảo tiến trình truyền thông được diễn ra thuận lợi khi đưa thông điệp truyền thông truyền thông đến người và đúng lúc.

1.2. VAI TRÒ CỦA TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG

1.2.1. Trong phối thức Marketing (Marketing Mix)

Truyền thông cổ dộng không chỉ là một trong những thành tố chính trong phối


thức Marketing mà nó cong rất cần thiết bổ sung váo sự thành công của ba yếu tố còn lại giá cả, sản phẩm và phân phối.

Sản phẩm: Sản phẩm là yếu tố bị ảnh hưởng rò ràng nhất, nó thể hiện rò trong việc thể hiện nhãn hiệu sản phẩm. Một nhãn hiệu sẽ gặp rất nhiều bất lợi trong môi trường cạnh tranh nếu không có sự hỗ trợ của các phương tiện truyền thông. Truyền thông cổ động có các vai trò đối với phối thức sản phẩm như sau:

- Vai trò thông tin và sự thuyết phục: Đây là vai trò nền tảng liên quan đến việc quản trị nhãn hiệu thông qua các công cụ truyền thông khác nhau như quảng cáo, kuyeens mại, bán hàng cá nhân,… Tất cả thông tin truyền đi nhằm thuyết phục khách hàng về những giá trị của nhãn hiệu cần cung cấp.

- Vai trò giới thiệu nhãn hiệu mới hay mở rộng nhãn hiệu: Cung cấp thông tin cho thị trường về một sản phẩm mới hay mở rộng thêm nhãn hiệu. Giai đoạn này thường sử dụng công cụ khuyến mãi, các cuộc triển lãm hay các công công cụ quảng cáo để giới thiệu giá trị đặc tính mới của sản phẩm đến với khách hàng

- Xây dựng và duy trì lòng trung thành với nhãn hiệu thương mại: Các chính sách hỗ trợ sẽ được đưa ra đối với các nhà bán sỉ, bán lẻ hoặc các chương trình hấp dẫn cho khách hàng thường xuyên với mục đích xây dựng lòng trung thành của các khách hàng này đối với nhãn hiệu của doanh nghiệp.

- Xây dựng và duy trì lòng trung thành của người tiêu dùng với sản phẩm: Tất cả các cộng cụ truyền thông mà công ty sử dụng sẽ giúp công ty xây dựng và duy trì sự ổn định danh tiếng của nhãn hiệu trên thị trường. Điều đó sẽ giúp khách hàng dễ nhận biết sản phẩm và tạo ra sự liên tưởng trong tâm trí người tiêu dùng.

Giá cả: Người tiêu dùng thường mong đợi nhiều về những đặc điểm của sản phẩm thông qua giá cả về sản phẩm, liệu có cân xứng giữa giá trị của sản phẩm mang lại so với gía tiền đã bỏ ra để sở hữu. Do đó công cụ truyền thông sẽ cung cấp thông tin phù hợp với những nhu cầu của khách hàng mục tiêu. Quảng cáo, khuyến mại có thể cung cấp thông tin về những đặc điểm nổi bật của sản phẩm và cơ hội sở hữu sản phẩm với mức giá hời. Đó là cách giúp khách hàng tin hơn vào số tiền mình bỏ ra và chất lượng mình nhận lại, thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm.

Truyền thông cổ động còn ảnh hưởng đến việc định giá trong thị trường thương mại, những người làm thị trường sẽ sắp xếp giá cả, chính sách chiết khấu làm sao để


các trung gian trong kênh phân phối – những nhà bán sỉ, bán lẻ sẽ tìm thấy sự hấp dẫn về giá.

Phân phối: Hiểu quả của truyền thông cổ động trong phân phối, phần lớn có liên quan đến phối hợp an toàn ở mức độ mua và bán. Chiến lược truyền thông có thể ảnh hưởng đến sự tiếp cạn của sản phẩm của người tiêu dùng trong cửa hàng bán lẻ. Người tiêu dùng có sự thuận lợi trong việc tiếp cận nhãn hiệu là nhờ hoạt động truyền thông cổ động. Trưng bày tại điểm mua hoặc điểm bán ở những cửa hàng bán lẻ sẽ kích thích người tiêu dùng mua sản phẩm nhiều hơn. Việc truyền thông sẽ kích thích những trung gian gia tăng về chiều rộng của sự phân phối về nhãn hiệu vì thế nó sẽ ảnh hưởng chính xác đến sự tiếp cận của người tiêu dùng.

1.2.2. Trong sự phân đoạn thị trường, định vị sản phẩm

Vai trò của truyền thông cổ động trong quá trình phân đoạn thị trường là để phát triển thông tin và sử dụng các công cụ truyền thông kích thích những trung gian gia tăng về chiều rộng của sự phân phối về nhãn hiệu vì thế nó sẽ ảnh hưởng chính xác đến sự tiếp cận của người tiêu dùng.

1.2.3. Trong thu nhập và lợi nhuận hằng năm

Các kỹ thuật truyền thông giúp làm nổi bật các đặc điểm về giá cả, đặc trưng sản phẩm và sự sẵn sàng của sản phẩm qua kênh phân phối, đã thuyết phục các khách hàng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp thay vì các sản phẩm khác trên thị trường. Doanh số sẽ tăng lên khi đạt được hiểu quả kích thích khách hàng mua sản phẩm, thúc đẩy mua nhanh hơn và nhiều hơn nhờ chính sách truyền thông.

Hiểu quả của lợi nhuận sẽ xảy ra khi truyền thông giúp công ty tạo ra sự trung thành nhãn hiệu của khách hàng và hiểu quả sản xuất theo quy mô.

1.3. CÁC CÔNG CỤ TRONG TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG

Với mục đích truyền tải tông điệp truyền thông rộng rãi đến với khách hàng mục tiêu, các doanh nghiệp thường lựa chọn những công cụ có hiểu quả và sử dụng phối hợp các công cụ với nhau để mang lại hiểu quả tối ưu nhất. Hiện nay các công cụ truyền thông thông được chia theo 5 công cụ chính sau đây:


Hình 1 1 Các công cụ truyền thông cổ động 1 3 1 Quảng cáo 1 3 1 1 Khái niệm 1


Hình 1.1. Các công cụ truyền thông cổ động

1.3.1. Quảng cáo

1.3.1.1. Khái niệm quảng cáo

Quảng cáo là hình thức truyền thông phi cá nhân nhằm giới thiệu, khuếch trương về một tổ chức một ý tưởng, một sản phẩm hay dịch vụ thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng nhằm nổ lực thuyết phục khán thính giả, do một người hay một tổ chức nào đó muốn quảng cáo chi tiền để thực hiện.

1.3.1.2. Đặc điểm quảng cáo

- Tính đại chúng cao: Sự giới thiệu có tính đại chúng cao, khiến cho sản phẩm có được sử thừa nhận và hợp và hợp lý hóa về một cống hiến đã được tiêu chuẩn hóa.

- Tính lan truyền: Cho phép bên bán lặp lại nhiều lần một điệp truyền về quy mô, tầm cỡ, sự nổi tiếng và thành công của sản phẩm, hàng hóa được sản xuất.

- Tính vô cảm: Quảng cáo không có tính thúc ép, áp đặt và khán thính giả không cảm thấy bị bó buộc phải chú ý hay phải có đáp ứng gì với thông tin đã nhận vì thông tin quảng cáo truyền đi mang tính độc thoại, không phải đối thoại.

- Gia tăng sự sự diễn đạt nhờ nghệ thuật sử dụng các nghệ thuật in ấn, âm thanh hình ảnh và màu sắc.

- Khó đo lường hiểu quả: Quảng cáo chỉ mang tính chất một chiều từ người bán đến người mua nên rất khó để đo lường hiểu quả.


1.3.1.3. Mục tiêu của quảng cáo

Mục tiêu của quảng cáo có thể được chia làm hai nhóm:

Nhóm hướng đến nhu cầu sản phẩm

- Quảng cáo thông tin: Được dùng nhiều trong giai đoạn đầu của một loại sản phẩm khi mục tiêu chủ yếu là thông tin về sản phẩm và tạo nên nhu cầu ban đầu.

- Quảng cáo thuyết phục: Mục tiêu này trở nên quan trọng trong giai đoạn trưởng thành của sản phẩm khi mục tiêu của doanh ngiệp là tạo nên nhu cầu và thuyết phục khách hàng mua sản phẩm.

- Quảng cáo nhắc nhở rất quan trọng trong giai đoạn bão hòa của sản phẩm nhằm giữ khách hàng nhớ tới sản phẩm của mình.

Nhóm hướng đến hình ảnh của sản phẩm

Những quảng cáo theo mục tiêu này thường kết hợp với hoạt động quan hệ công chúng nhằm giúp họ biết đến hình ảnh của doanh nghiệp và của thương hiệu.

1.3.1.4. Các phương tiện quảng cáo

Hiện nay doanh nghiệp có thể quảng cáo qua rất nhiều phương tiện, nhưng phương tiện này có thể phân chia thành những nhóm sau:

Quảng cáo trên phương tiện in ấn (báo chí, tờ rơi, brochure)

Quảng cáo trên báo chí: là loại hình thức quảng cáo có tuổi thọ lâu đời hơn bất cứ các dạng quảng cáo khác. Tiện ích của báo chí hay tạp chí là mức độ lan truyền, nó có thể truyền tay từ người này sang người khác, khi đọc xong thông tin có tể cất giữ nó để có thể tìm đọc lại khi cần,

Brochure: Trong ngành thiết kế và in ấn nói chung và lĩnh vực quảng cáo nói riêng thì brochure chính là một ấn phẩm quảng cáo được in trên giấy để làm tài liệu bán hàng của các doanh nghiệp. Khách hàng thông qua brochure sẽ phần nào nắm được các thông tin chính về sản phẩm dịch vụ để đưa ra lựa chọn của mình. Chính vì vậy một thiết kế brochure đẹp là rất quan trọng.

Tờ rơi: Là phương tiện quảng cáo được nhiều doanh nghiệp nhỏ mới thành lập sử dụng, vì chi phí dành cho tờ rơi tương đối không cao. Điểm hạn chế của tờ rơi chính là làm cho người đọc không cảm thấy tin tưởng và quan tâm.

Quảng cáo trên phương tiện in ấn có thể đưa ra nhiều thông tin chi tiết về sản phẩm. Đây là những phương tiện được sử dụng từ lâu và vẫn còn phổ biến đến hiện nay.

Xem tất cả 104 trang.

Ngày đăng: 12/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí