Ngành in là một ngành đặc thù muốn hoàn thành sản phẩm phải trải nhiều công đoạn khác nhau, do đó chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ sản xuất không chỉ phụ thuộc vào các giai đoạn sản xuất mà còn phụ thuộc vào kỹ thuật công nghệ, bên cạnh đó nó còn đòi hỏi sự kết hợp đồng bộ từ ban Giám đốc đến công nhân đứng máy. (Sơ đồ)
sơ đồ 2: quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm in
Hợp đồng sản xuất
P.Kế
hoạch
Kỹ thuật in
Chế bản
điện tử
In
Hoà n thiện sản
Tiêu thụ
Nhập kho thà nh
KCS
Nhìn chung công nghệ được áp dụng tại Công ty đều trong tình trạng lạc hậu không đồng bộ, các chỉ tiêu vận hành kém. Các nhân tố trên (Thị trường, Nhân lực, Công nghệ) đã góp phần không nhỏ trong quá trình thực hiện SXKD. Những điều đó đã ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
2.3. Đặc điểm về chất lượng đội ngũ lao động
Công ty luôn chú trọng với việc đào tạo nhân lực. Công ty đã cho đi đào tạo tại trường và học tập kinh nghiệm về kỹ thuật in ở các Công ty In Tỉnh bạn nhằm bổ trợ kiến thức và kinh nghiệm trong kỹ thuật in cho công nhân. Với mô hình sản xuất theo dây truyền nên ở từng công đoạn mỗi bộ phận phải tự chịu trách nhiệm về sản phẩm tại công đoạn đó. Khi chuyển sang cơ chế thị trường nhu cầu của người tiêu dùng tăng lên, họ có những nhu cầu tiêu dùng hàng hoá có chất lượng cao, mẫu mã đẹp. Vì vậy việc nắm bắt thị trường và khách hàng được Công ty quan tâm xem đó là một tiêu chí để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình.
Trong quá trình hình thành và phát triển. Công ty đã nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố lao động cũng như tổ chức lao động để sử dụng lao động sao cho có kế hoạch và hợp lý nhất. Phân công, phân bổ lao động là nhân tố cực kỳ quan trọng quyết định công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Để phối hợp tối đa giữa các Phòng Ban, Phân
xưởng sản xuất đạt được hiệu quả cao nhất, hiện nay Số lượng cán bộ công nhân viên của Công ty là 72 người với cơ cấu thể hiện qua bảng sau:
Biểu số 2
Trình độ lao động của Công ty tính đến năm 2003
Số lao động | Tỷ lệ % | |
Tổng số lao động | 72 | 100 |
Đại học | 4 | 5,55 |
Trung cấp | 38 | 52,78 |
Trung cấp chuyên ngành In | 32 | (44,44) |
Trung cấp chuyên ngành khác | 6 | (8,33) |
Các loại khác | 30 | 41,67 |
Có thể bạn quan tâm!
- Những Hình Thức Quảng Cáo Bên Trong Mạng Lưới Thương Mại
- Các Nhóm Nhân Tố Thuộc Môi Trường Vĩ Mô:
- Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty In Hà Giang
- Đối Với Sản Phẩm Thuộc Lĩnh Vực Công Ích
- Phân Tích Hiệu Quả Tiêu Thụ Và Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Trong Thời Gian Qua.
- Đánh Giá Thực Trạng Tình Hình Tiêu Thụ Sản Phẩm Của Công Ty
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo tình hình tổ chức lao động - Phòng TCHC)
Nhìn chung chất lượng đội ngũ người lao động trong công ty là không cao, đây là tình trạng chung đối với các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý có độ tuổi trung bình cao lại ít được cập nhật các thông tin mới, tốc độ trẻ hoá đội ngũ người lao động chậm. Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học trở lên thấp. Tình trạng đội ngũ người lao động như vậy sẽ khiến cho Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu công nghệ sản xuất mới cũng như vận dụng các phương thức kinh doanh mới.
Mặc dù số lượng lao động trong Công ty không tăng nhưng so với nhu cầu sản xuất kinh doanh thực tế, số lượng lao động trên vẫn còn là lớn. Quá trình sản xuất của Công ty In theo dây truyền tuy không phức tạp lắm nhưng đòi hỏi người lao động phải nắm bắt được những kỹ năng cơ bản của công việc. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo hiệu quả công việc và chất lượng sản phẩm, Công ty căn cứ vào độ phức tạp của công việc để phân công cho phù hợp với trình độ tay nghề của người lao động. Trình độ đại học chiếm 5,55%, trung cấp chiếm 52,78%. Đặc biệt số lao động là những người trẻ khoẻ chiếm 70%, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tuy gặp nhiều khó khăn , nhưng Công ty đã thực hiện tốt các chính sách về công đoàn, bảo hiểm xã hội, chế độ khen thưởng cho các cán bộ công nhân viên. Trong những năm qua, thu nhập trung bình của người lao động trong Công ty đã không ngừng được nâng cao đều đạt mức trung bình khá so với nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác và cải thiện đời sống ở mức trung bình hiện nay là 570.000 đồng/người/tháng. Tuy nhiên thu nhập của người lao động chưa cao vì một số nguyên nhân cơ bản sau:
Số lượng lao động tương đối lớn so với yêu cầu của sản xuất cộng thêm tình trạng sử dụng người lao động chưa hợp lý dẫn đến năng suất lao động bình quân không cao.
Thiết bị công nghệ sản xuất lạc hậu, công suất nhỏ dẫn đến các chỉ tiêu tiêu hao lớn, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm thấp khó cạnh tranh. Những điều này dẫn đến tình trạng hoạt động kém hiệu quả ở Công ty.
Về nguồn lao động của Công ty chủ yếu là người địa phương và con em cán bộ trong công ty. Tuỳ theo trình độ mà sắp xếp công việc tại các phân xưởng.
Biểu số 3
Số lượng lao động và thu nhập của người lao động của Công ty In Hà giang trong các năm qua
Đơn vị | 1999 | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | |
Số lao động bình quân | Người | 72 | 72 | 72 | 72 | 72 |
Thu nhập bình quân | đ/ng/tháng | 450.000 | 501.000 | 502.000 | 559.000 | 565.000 |
Công ty cũng đã bước đầu quan tâm đến công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ cán bộ và lao động. Công ty cũng đã đưa ra các chương trình khuyến khích để thu hút những người lao động có trình độ về làm việc. Hiện nay, ngoài những yếu tố sản xuất truyền thống như : thiết bị công nghệ, máy móc kỹ thuật,
nguyên vật liệu, nơi làm việc… nhân tố con người càng được coi trọng đặc biệt. Muốn sản xuất phát triển, lợi nhuận tăng… doanh nghiệp cần phải có những chế độ chính sách nhằm kích thích cả về vật chất lẫn tinh thần cho công nhân viên.
Cụ thể là doanh nghiệp phải có một hệ thống thu nhập hợp lý sao cho người lao động có thể thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của mình trong hiện tại và có một phần nhỏ nhằm đảm bảo cho cuộc sống của họ sau này. Những hoạt động này nhằm chuẩn bị lực lượng lao động cho phù hợp với sự phát triển của Doanh nghiệp trong thời gian tới.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty in hà giang
1. Phân tích về số lượng sản phẩm - tiêu thụ sản phẩm của Công ty In Hà Giang
Ngành in là bộ phận quan trọng phục vụ cho hoạt động truyền bá các giá trị văn hoá, phục vụ công tác tuyên truyền đường lối chính sách của đảng và nhà nước. Cùng với sự tiến bộ của khoa học nay in đã trở thành ngành công nghiệp nhưng sản phẩm của nó lại phục vụ công tác tư tưởng văn hoá, góp phần nâng cao dân trí và còn liên quan đến an ninh quốc gia. Vì vậy càng sản xuất được nhiều sản phẩm in có chất lượng cao để phục vụ cho địa phương là vô cùng cần thiết nhất là các sản phẩm mang tính thời sự, tuyên truyền.
Sản phẩm của Công ty tương đối đa dạng về kích thước, mẫu mã nhưng được chia thành các nhóm chính như sau:
Báo Địa phương:
Báo thường kỳ (36 trang)
Báo cực bắc (16 trang, dành cho những nơi địa bàn xa xôi) Sách giáo khoa
Tạp chí các loại Biểu mẫu các loại.
Biểu số 4
số lượng sản phẩm tiêu thụ qua 5 năm từ năm 1999 - 2000 - 2001 - 2002- 2003
(Đơn vị tính: Triệu trang khổ 13 x 19)
1999 | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | |
Tổng trang in (13 x 19) | 43,18 | 44,8 | 48 | 50,6 | 53,7 |
Báo các loại | 7,795 | 7,795 | 7,795 | 7,795 | 7,795 |
Báo thường kỳ | 7,603 | 7,603 | 7,603 | 7,603 | 7,603 |
Báo cực bắc | 0,192 | 0,192 | 0,192 | 0,192 | 0,192 |
Sách giáo khoa | 12,4 | 13,640 | 14,880 | 16,120 | 17,200 |
Tạp chí các loại | 9,953 | 10,545 | 10,666 | 12,381 | 13,150 |
Biểu mẫu các loại | 13,032 | 12,820 | 14,659 | 14,304 | 15,560 |
(Nguồn: Báo cáo Phòng Kế hoạch - Phòng Kế toán)
Qua bảng & biểu đồ trên ta thấy rằng: Nhìn chung số lượng sản phẩm tiêu thụ qua các năm đều tăng bình quân từ 5 - 7% trong đó các sản phẩm công ích chiếm từ 69 - 70 %/ Tổng sản lượng, đặc biệt sách giáo khoa chiếm từ 42 - 44% số lượng sản phẩm công ích (năm 1999 chiếm 28,7%; năm 2000 chiếm 30,44%; năm 2001 chiếm 31%; năm 2002 - 2003 chiếm 32% trên tổng sản lượng Như vậy sản lượng sản phẩm tăng đều hàng năm) . Sản phẩm sách giáo khoa này là do Công ty ký kết hợp đồng với Nhà xuất bản giáo dục Hà nội điều đó chứng tỏ sự nhạy bén, năng động trong việc tìm kiếm và khai thác nguồn hàng của Ban Lãnh đạo Công ty.
Tuy nhiên sản phẩm sách giáo khoa có đặc thù là in theo thời vụ nên việc khai thác nguồn hàng khác như tạp chí các loại, biểu mẫu các loại cũng phải tiến hành song song, do vậy sản phẩm về tạp chí cũng chiếm từ 22 - 23% trên
tổng sản lượng (năm 1999 chiếm 23%; Năm 2000 chiếm 23,53%; Năm 2001
chiếm 22,22%; Năm 2002 chiếm 24,46%; Năm 2003 chiếm 24,49% trên tổng sản lượng). Bên cạnh đó sản phẩm từ báo của Địa phương chưa cao qua các năm vẫn không có sự biến động do số lượng phát hành còn gặp nhiều khó khăn đó cũng là một phần nguyên nhân dẫn đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Công ty hạn chế.
Đối với các sản phẩm kinh doanh chiếm từ 28 - 30% trên tổng sản lượng (Năm 19993 chiếm 30,18%; Năm 2000 chiếm 28,61%; Năm 2001 chiếm
30,53%; Năm 2002 chiếm 28,26%; Năm 2003 chiếm 28,98%) các sản phẩm này chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng sản lượng và là sản phẩm kinh doanh nên không theo khung giá quy định của nhà nước và lại là mặt hàng dễ khai thác. Do đó trong chiến lược kinh doanh Công ty phải tiếp tục phát triển thế mạnh của loại sản phẩm này đồng thời phải có chiến lược, chính sách cho các sản phẩm công ích nhất là Báo vì sản lượng của sản phẩm này có tỷ trọng thấp nhất trong tổng sản lượng tiêu thụ của Công ty. Từ đó đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên của Công ty.
Sơ đồ 3:
Biểu đồ minh họa doanh thu qua các năm
ii
4.000
3.800
3.500
3.300
3.000
2.500
2.000
1.500
1.000
500
0
1999 2000 2001 2002 2003
(Đơn vị: Triệu đồng)