quê hương Chủ tịch Hồ Chí Minh. Khách có mục đích thương mại, công vụ, khách quá cảnh vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn. Những năm gần đây nhu cầu tham quan du lịch, nghỉ mát của các tầng lớp nhân dân địa phương cũng tăng đáng kể chiếm 40- 45% lượng khách hàng năm của thị xã Cửa Lò. Tuy nhiên, ngày lưu trú bình quân của khách du lịch đến Nghệ An không tăng và thậm chí có xu hướng giảm: Năm 2001 đạt 1,78 ngày/ khách; Năm 2005 đạt 1,56 ngày/khách; năm 2007 đạt 1,57 ngày/khách. Nguyên nhân của tình trạng trên là do các sản phẩm du lịch của Nghệ An chưa có gì mới, việc đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, xây dựng các điểm du lịch mới ít làm giảm sức hấp dẫn đối với du khách.
Về khách du lịch quốc tế: Thời kỳ 2002 - 2007 là thời kỳ có nhiều biến động quốc tế lớn làm ảnh hưởng đến khách du lịch quốc tế đó là:
+ Cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI làm cho lượng khách du lịch của các nước trong khu vực đến Việt Nam và Nghệ An bị ảnh hưởng lớn;
+ Đại dịch SARS và dịch cúm gia cầm xảy ra tại Việt Nam vào những năm 2003- 2005.
Tốc độ tăng trưởng khách du lịch quốc tế bình quân hàng năm từ 15- 18% năm. Cơ cấu khách quốc tế đến Nghệ An thay đổi không lớn và chủ yếu vẫn là khách từ các nước Đông Nam á và Đông Bắc á, khách từ các nước châu Âu, châu Mỹ tăng không đáng kể. Khách có nhu cầu du lịch thuần tuý, thăm thân chiếm tỷ trọng từ 25- 30%, trong đó phần lớn là khách từ Đông Bắc Thái Lan, Lào đến Nghệ An theo đường 8, đường 9 và quốc lộ 7.
Biểu 2.1: Hiện trạng khách du lịch đến Nghệ An thời kỳ 2002- 2007
ĐV: Du khách
2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | |
Tổng số | 634.689 | 762.145 | 1.046.265 | 1.400.000 | 1.578.654 | 1.918.419 |
Nội địa | 613.874 | 746.377 | 1.019.903 | 1.359.103 | 1.534.561 | 1.852.690 |
Quốc tế | 20.815 | 15.768 | 26.362 | 40.897 | 44.093 | 65.729 |
Có thể bạn quan tâm!
- Những Tiềm Năng Và Lợi Thế Của Nghệ An Cho Phát Triển Du Lịch
- Những Tiềm Năng Và Lợi Thế Về Điều Kiện Kinh Tế - Xã Hội, Nhân Văn
- Các Nguồn Lực Kinh Tế - Xã Hội Phục Vụ Cho Phát Triển Du Lịch
- Đánh Giá Về Chất Lượng Các Cơ Sở Dịch Vụ, Công Tác Tổ Chức
- Đầu Tư Cho Phương Tiện Vận Chuyển
- Những Vấn Đề Đặt Ra Cần Tháo Gỡ Để Phát Triển Du Lịch Nghệ An
Xem toàn bộ 143 trang tài liệu này.
Nguồn: Sở Du lịch Nghệ An
Trong thời kỳ 2002- 2007 tổng lượng khách du lịch quốc tế đến Nghệ An vẫn còn ít, tăng trưởng không đáng kể chỉ chiếm gần 3% tỷ trọng khách du lịch đến Nghệ An. Ngày lưu trú vẫn còn thấp chưa vượt qua mức 2 ngày/khách.Tuy lượng khách quốc tế có nhiều biến động nhưng tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2001- 2007 vẫn đạt mức trên 20% /năm.
Mức chi tiêu của khách du lịch đến Nghệ An nói chung còn rất thấp chỉ đạt mức 55- 65 USD/ ngày, chủ yếu là chi tiêu cho dịch vụ ăn nghỉ, chi tiêu cho mua sắm và các dịch vụ khác còn rất ít. Nguyên nhân là do Nghệ An chưa có các dịch vụ khác hấp dẫn thu hút du khách, mà chỉ là nghỉ dưỡng đơn thuần. Điều đó đặt ra cho chương trình phát triển du lịch thời kỳ sau 2007 phải tập trung đầu tư cho các cơ sở vui chơi, giải trí, phát triển các sản phẩm du lịch độc đáo hấp dẫn, xây dựng, hình thành các tuyến du lịch đặc thù để thu hút du khách lưu lại dài ngày hơn. Mở thêm các dịch vụ du lịch và tăng cường sản xuất các loại hàng hoá lưu niệm, hàng hoá tiêu dùng mang bản sắc quê hương xứ Nghệ, kích thích nhu cầu mua sắm của khách du lịch.
Biểu 2.2: Kết quả phục vụ khách theo Tour trọn gói thời kỳ 2002- 2007
ĐV.tính | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | |
Khách DL | Lượt người | 4.580 | 5.846 | 11.160 | 15.000 | 15.570 | 16.263 |
Doanh thu | Triệuđồng | 2.300 | 4.752 | 6.906 | 9.974 | 12.570 | 18.171 |
Nguồn: Sở Du lịch Nghệ An
Biểu 2.3: Hiện trạng doanh thu du lịch thời kỳ 2002- 2007
ĐV.tín h | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | ||
Tổng doanh thu | Tr.đồn g | 131.807 | 155.190 | 230.229 | 346.651 | 419.502 | 532.932 | |
a | Khu vực Vinh | Tr.đồn g | 72.493 | 85.354 | 119.700 | 185.658 | 201.569 | 265.027 |
b | Khu vực Cửa Lò | Tr.đồn g | 59.314 | 66.731 | 105.900 | 143.059 | 188.453 | 236.158 |
c | Các huyện | Tr.đồn g | - | 3.105 | 4.629 | 17.934 | 29.480 | 31.747 |
Nguồn: Sở Du lịch Nghệ An
Du lịch Nghệ An thời kỳ 2001- 2007 phát triển đang tập trung chủ yếu ở thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, một số điểm du lịch mới được hình thành như ở Quỳnh Lưu, Diễn Châu bước đầu đi vào khai thác. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 26,5% năm. Kết quả doanh thu dịch vụ du lịch thể hiện theo các khu vực như sau:
Biểu 2.4: Cơ cấu doanh thu du lịch
Đơn vị tính: triệu đồng
Danh mục | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | |
1 a b c d e 2 a b c | Tổng doanh thu du lịch | 131.80 | 155.19 | 230.22 | 346.65 | 419.50 | 532.93 |
7 | 0 | 9 | 1 | 2 | 2 | ||
Doanh thu lưu trú | 53.675 | 63.151 | 91.245 | 140.12 | 172.44 | 226.13 | |
4 | 9 | 3 | |||||
Doanh thu ăn uống | 57.163 | 66.150 | 102.34 | 161.03 | 188.82 | 244.53 | |
8 | 9 | 6 | 3 | ||||
Doanh thu lữ hành | 4.568 | 4.752 | 8.299 | 9.774 | 16098 | 18.171 | |
Doanh thu vận chuyển | 4.247 | 5.083 | 8.980 | 8.188 | 11.618 | 13.125 | |
Doanh thu dịch vụ khác | 12.154 | 16.054 | 19.357 | 27.526 | 30.511 | 30990 | |
DT phục vụ khách quốc | 9.317 | 8.785 | 14.517 | 29.526 | 33.186 | 65.384 | |
tế | |||||||
Doanh thu lưu trú | 4.258 | 4.015 | 6.634 | 13.493 | 15.203 | 28.762 | |
Doanh thu ăn uống | 4.006 | 3.778 | 6.242 | 12.696 | 14.006 | 29.150 | |
Doanh thu lữ hành | 522 | 492 | 813 | 1.653 | 1.989 | 4.726 |
Doanh thu vận chuyển | 242 | 228 | 377 | 767 | 964 | 2.501 |
Doanh thu dịch vụ khác | 289 | 272 | 450 | 915 | 1.024 | 1.145 |
DT phục vụ khách nội | 122.49 | 146.40 | 215.71 | 317.12 | 38631 | 467.58 |
địa | 0 | 5 | 2 | 5 | 6 | 4 |
Doanh thu lưu trú | 49.417 | 59.136 | 84.611 | 126.63 | 157.24 | 197.35 |
1 | 6 | 1 | ||||
Doanh thu ăn uống | 53.157 | 62.372 | 96.106 | 148.34 | 174.82 | 215.38 |
3 | 0 | 3 | ||||
Doanh thu lữ hành | 4.046 | 4.260 | 7.486 | 8.121 | 14.109 | 14.345 |
Doanh thu vận chuyển | 4.005 | 4.855 | 8.603 | 7.420 | 10.654 | 10.624 |
Doanh thu dịch vụ khác | 11.865 | 15.782 | 18.907 | 26.611 | 29.487 | 29.845 |
Nguồn: Sở Du lịch Nghệ An
2.2.2. Thực trạng kinh doanh lưu trú
Biểu 2.5: Hiện trạng cơ sở lưu trú ngành du lịch thời kỳ 2002- 2007
Chỉ tiêu | ĐVT | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | |
1 | Tổng vốn đầu tư | Tr.đồn g Tr.đồng Tr.đồng Tr.đồng Cơ sở Cơ sở Cơ sở Cơ sở Phòng Phòng Phòng Phòng Giường Giường Giường Giường | 425.000 | 645.000 | 729.570 | 1.014.89 | 1.258.77 | 1.317.47 |
0 | 5 | 5 | ||||||
a | Khu vực Vinh | 148.000 | 174.150 | 176.200 | 354.150 | 434.355 | 478.655 | |
b | Khu vực Cửa Lò | 272.200 | 451.650 | 523.360 | 610.070 | 756.140 | 769.340 | |
c | Các huyện | 4.800 | 19.200 | 30.010 | 50.670 | 68.280 | 69.480 | |
2 | Tổng số cơ sở lưu | 148 | 196 | 252 | 314 | 368 | ||
trú | 358 | |||||||
a | Khu vực Vinh | 37 | 42 | 47 | 63 | 80 | 86 | |
b | Khu vực Cửa Lò | 91 | 134 | 171 | 189 | 201 | 205 | |
c | Các huyện | 20 | 20 | 34 | 63 | 77 | 77 | |
3 | Tổng số phòng nghỉ | 3.115 | 4.689 | 5.707 | 7.138 | 8.010 | 8.280 | |
a | Khu vực Vinh | 1.100 | 1.290 | 1.363 | 1.769 | 2.081 | 2.254 | |
b | Khu vực Cửa Lò | 1.875 | 3.259 | 3.941 | 4.664 | 5.060 | 5.162 | |
c | Các huyện | 140 | 140 | 403 | 705 | 869 | 864 | |
4 | Tổng số giường | 6.876 | 9.855 | 11.986 | 14.556 | 16175 | 16.634 | |
a | Khu vực Vinh | 2.300 | 2.700 | 2.903 | 3.505 | 4.048 | 4.303 | |
b | Khu vực Cửa Lò | 4.286 | 6.865 | 8.384 | 9.764 | 10.558 | 10.768 | |
c | Các huyện | 290 | 290 | 699 | 1.287 | 1.569 | 1.563 |
Nguồn: Sở Du lịch Nghệ An
Theo thống kê năm 2000 công suất sử dụng phòng đạt mức thấp nhất là 52%, năm 2003 công xuất sử dụng phòng là 54%, năm 2005 công suất sử dụng buồng phòng đạt 54% là năm cao nhất trong thời kỳ nghiên cứu và năm 2006 có công xuất sử dụng là 53%. Vậy công xuất sử dụng phòng trung bình
tại Nghệ An từ năm 2000-2007 giao động trong khoảng từ 53%-54%. Đây là mức công xuất sử dụng phòng chung của tất cả hệ thống khách sạn trên địa bàn Bắc Trung Bộ.
Biểu 2.6: Công suất sử dụng phòng
2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | |
Công suất phòng trung bình | 50,5% | 54% | 52,3% | 54% | 53% | 55% |
Nguồn: Sở Du lịch Nghệ An
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú của Nghệ An thời kỳ 2002- 2007 phát triển nhanh, chất lượng phục vụ ngày càng được nâng cao hơn theo yêu cầu của thị trường.
2.2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành thời kỳ 2002- 2007
Là lĩnh vực quan trọng trong hoạt động du lịch trên địa bàn, thời kỳ 2002- 2007 hoạt động kinh doanh lữ hành đã có bước tiến bộ rõ nét, góp phần giữ ổn định thị trường khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế từ các nước trong khu vực Đông Nam á. Kết nối các tour du lịch của Nghệ An với các trung tâm du lịch của cả nước: Thái Lan, Lào, Trung Quốc, Đài Loan v.v... Đặc biệt là tuyến du lịch đường bộ Đông Bắc Thái Lan qua Lào đến Việt Nam và ngược lại theo tuyến đường 8, đường 9.
Các đơn vị tham gia hoạt động kinh doanh lữ hành tại Nghệ An ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Tính đến nay trên địa bàn tỉnh có 15 đơn vị kinh doanh lữ hành, trong đó: lữ hành quốc tế có 03 trung tâm và 03 chi nhánh, lữ hành nội địa có 05 trung tâm và 04 chi nhánh. Có hai đơn vị kinh doanh lữ hành là thành viên của Hiệp hội Du lịch châu á Thái Bình Dương PATA.
Thời kỳ 2002-2007 công tác kinh doanh lữ hành đã gắn liền với việc xây dụng các sản phẩm du lịch, chương trình du lịch hấp dẫn thu hút du khách trong nước và quốc tế.
Những chương trình du lịch được triển khai xây dựng bao gồm:
Thứ nhất là tuyến du lịch Quốc gia.
Với vị trí nằm trong vùng du lịch Bắc Bộ, thuộc tiểu vùng du lịch Nam Bắc Bộ. Nghệ An là một điểm nối quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch của cả nước và trong khu vực có các điều kiện thuận lợi về giao thông đường bộ, đường thủy và đường hàng không ; có hai cửa khẩu quốc gia là Nậm Cắn và Thanh Thủy khai thông với quốc tế qua tỉnh Xiêng Khoảng và Buli Kham Xay của Lào; tương lai có thêm cửa khẩu Thông Thụ thuộc huyện Quế Phong giáp với huyện Xầm Tớ của tỉnh Bủa Phăn nước CHDCND Lào là một lợi thế quan trọng trong hợp tác phát triển du lịch của Nghệ An với các nước khác trong khu vực Đông Nam á.
- Tuyến du lịch đường bộ.
+ Tuyến du lịch liên tỉnh. Vinh- Hà Tĩnh.
Vinh - Thanh Hoá - Ninh Bình - Hà Tây - Hà Nội.
Vinh - Thanh Hoá - Ninh Bình - Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh
Vinh - Quảng Bình - Quảng Trị - Huế - Đà Nẵng và các tỉnh phía Nam.
+ Tuyến du lịch quốc tế.
Vinh - Kỳ Sơn qua cửa khẩu quốc tế Nậm Cắn - Lào - Thái Lan và các
nước khác trong khu vực.
Vinh - Quế Phong qua cửa khẩu Thông Thụ - Lào - Thái Lan. Vinh - Thanh Chương qua cửa khẩu Thanh Thuỷ- Lào - Thái Lan.
Vinh - Hương Sơn qua cửa khẩu quốc tế Cầu Treo ( Hà Tĩnh)- Lào - Thái Lan.
- Tuyến du lịch đường thủy .
+ Tuyến du lịch liên tỉnh.
Vinh - Hải phòng - Quảng Ninh.
Vinh - Quảng trị - Huế - Đà Nẵng - Quy Nhơn - Nha Trang - Vũng Tàu
– Thành phố HCM.
+ Tuyến du lịch quốc tế.
Vinh- Phòng Thành – Quảng Tây (Trung Quốc)
Vinh - Hải Nam ( Trung Quốc).
- Tuyến du lịch đường hàng không.
Vinh - Đà Nẵng - T/p HCM. Vinh - Hà Nội
Vinh - Hải Phòng.
Thông qua đường hàng không có thể tổ chức nối tuyến du lịch liên tỉnh, thành phố với du lịch quốc tế đến các nước bạn Lào, Trung Quốc, Hồng Công....
Trong đó các tuyến du lịch từ Vinh tới thủ đô Hà Nội, thành phố Huế, thành phố Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh được xác định là các tuyến du lịch quan trọng, góp phần vào phát triển du lịch tỉnh Nghệ An vì đây là các trung tâm nối đến các vùng du lịch khác trong cả nước và các nước khác trong khu vực và trên thế giới.
Thứ hai là, tuyến du lịch địa phương.
Về cơ bản hệ thống giao thông Nghệ An được chia thành hai hướng chính đó là hướng Bắc Nam với trục giao thông chính theo quốc lộ 1A và hướng Đông Tây theo các đường số 49, số 48 và số 7. Vì vậy, có thể xác định hai tuyến du lịch nội tỉnh như sau:
- Tuyến Du lịch Chính:
+ Vinh - Diễn Châu - Quỳnh Lưu - Nghĩa Đàn.
Hành trình dọc theo quốc lộ 1A, xuất phát từ thành phố Vinh đi thăm quan các điểm du lịch : Di chỉ đồ đồng Làng Vạc; suối nước khoáng Cồn Soi (Nghĩa Đàn) ; các di tích lịch sử văn hoá: Đền Cờn, đền Xuân úc, khu di chỉ Quỳnh Văn; bãi biển Quỳnh Bảng xã Quỳnh Phương, bãi biển Đông Hồi xã Quỳnh Lập.
Dự kiến thời gian thăm quan các điểm là bốn ngày, điểm lưu trú tại thành phố Vinh, Thị xã Hoàng Mai, Cầu Giát hoặc tại các điểm du lịch ven biển như Quỳnh Lập.
+ Vinh - Cửa Lò - Hòn Ngư .
Các điểm tham quan chính bao gồm: Các di tích lịch sử văn hoá của thành phố Vinh; hệ thống các bãi tắm Cửa Lò, Hòn Ngư ( huyện Nghi Lộc); các khu du lịch ven biển như khu du lịch Bãi Lữ, mũi Rồng ( huyện Nghi Lộc); Đền thờ Nguyễn Xí, đền thờ Nguyễn Sĩ Hội, đền và đình Trung Kiên.
Dự kiến thời gian là ba ngày, với các điểm lưu trú chính là thành phố
Vinh, bãi biển Cửa Lò, Bãi Lữ - Mũi Rồng.
+ Vinh - Nam Đàn - Thanh Chương.
Hành trình có thể đi theo tuyến giao thông đường bộ L49 hoặc đi theo tuyến giao thông đường thủy thăm quan cảnh quan du lịch hấp dẫn bên bờ sông Lam, với hệ thống các điểm du lịch như: Các di tích lịch sử văn hoá của thành phố Vinh; Cụm di tích quê hương Chủ tịch Hồ Chí Minh tại làng Sen, làng Chùa, thuộc huyện Nam Đàn; Nhà lưu niệm Phan Bội Châu, thị trấn Nam Đàn.
Thăm quan cảnh quan núi Thiên Nhẫn; Đền thờ vua Mai Hắc Đế tại núi đụn; Đền Hồng Long; Đình Hoành Sơn; Mộ Nguyễn Thiếp.
Thăm quan khu du lịch hồ Tràng đen tại xã Nam Hưng, huyện Nam Đàn.
+ Vinh - Anh Sơn - Con Cuông - Tương Dương - Kỳ Sơn .
Đây là một trong hai tuyến du lịch có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch của tỉnh trong thời kỳ 2002- 2007 và những năm tiếp theo. Là tuyến du lịch đi đường bộ dọc theo quốc lộ 7 với các điểm tài nguyên du lịch quan trọng là:
Thăm quan các điểm du lịch văn hóa và di tích lịch sử trong thành phố Vinh. Thăm quan Làng Kim Nhan; Thung Voi. ( huyện Anh Sơn ).
Thăm quan Hang Thẩm cung, thẩm Coong; Hồ Bản La (huyện Con
Cuông).
Thăm quan rừng nguyên sinh Pù Mát ( huyện Con Cuông ).