Về nghề nghiệp
Biểu đồ 2.3: Nghề nghiệp mẫu điều tra
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS và Excel) Nhận xét: Bảng thống kê và biểu đồ cho thấy nghề nghiệp phổ biến của các khách hàng được điều tra là sinh viên chiếm 60,6%, tiếp theo là học sinh chiếm 27,3% và cuối cùng là đã đi làm chiếm tỉ lệ 12,1%. Có thể nói dù làm việc trong lĩnh vực nào thì tiếng anh hỗ trợ rất nhiều cho công việc dù bất cứ đâu. Tuy nhiên, đối với sinh viên của các trường Cao đẳng, Đại học sẽ không bị ràng buộc về thời gian quá nhiều nên nhóm khách hàng này đăng kí học tiếng anh tại Học viện là lớn nhất. Tiếp theo đó là học sinh và người đã đi làm, 2 nhóm đối tượng này bị ràng buộc về thời gian khá lớn
nên lượng khách hàng tại Học viện không nhiều.
Mức chi trả tối đa cho một khóa học/1 tháng.
Đây là câu hỏi trong phần thông tin cá nhân, tuy nhiên cá nhân lại để câu hỏi mở. Tương quan chung, 117 phiếu điều tra sẽ chia ra 3 mức chi trả tối đa cho một khóa học/1 tháng như sau:
Mức thứ 1: Dưới 800.000VNĐ/ 1 tháng
Mức thứ 2: Từ 800.000 VNĐ–1.500.000 VND/ 1 tháng
Mức thứ 3: Trên 1.500.000 VNĐ/ 1 tháng
Biểu đồ 2.4: Mức chi trả cho một khóa học của mẫu điều tra
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS và Excel)
Nhận xét: Có 72 đối tượng thuộc nhóm trả tối đa cho một khóa học dưới
800.000 VNĐ/ 1 tháng, chiếm tỉ lệ 61,5%. Ở mức chi trả này hầu hết là các nhóm đối tượng sinh viên có điều kiện chưa cao, và mức chi trả này nhắm học các khóa học cơ bản của trung tâm như B1, C1.
Ở mức chi trả tối đa cho một khóa học từ 800.000 VNĐ–1.500.000 VND/ 1 tháng có 36 đối tượng, chiếm tỉ lệ 30,7%. Ở mức chi trả này là các nhóm học sinh, sinh viên có nhu cầu học cao hơn. Cụ thể là học các khóa ôn luyện thi TOEIC, IELTS tại Học viện đào tạo quốc tế ANI.
Và ở mức chi trả tối đa là trên 1.500.000 VNĐ/ 1 tháng có 9 đối tượng điều tra, chiếm tỉ lệ 7,8%. Ở mức chi trả này là các nhóm đối tượng có điều kiện cao và kèm theo đó phù hợp với các khóa ôn thi cấp tốc TOEIC hay IELTS tại Học viện.
Khóa học mà khách hàng quan tâm
9,5%
22%
41%
TOEIC IELTS
Giao tiếp
B1, C1
27,5%
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu khóa học mà khách hàng quan tâm.
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS và Excel)
Nhận xét: Qua điều tra 117 mẫu, hầu hết các khóa học mà các đối tượng điều tra sẽ tập trung vào là khóa học TOEIC. IELTS, Giao tiếp, B1, C1. Trong đó có tổng 48 đối tượng quan tâm tới khóa học TOEIC, chiếm 41%. Khảo sát cho thấy 32 đối tượng quan tâm tới khóa học IELTS, chiếm 27,5%. Khóa học giao tiếp có 26 đối tượng quan tâm, chiếm tỉ lệ 22%. Và có 11 đối tượng quan tâm tới khóa học B1 tại Học viện, chiếm tỉ lệ 9,5%.
Qua điều tra 117 đối tượng, chúng ta có thể thấy được nhiều khóa học tại Học viện đào tạo quốc tế ANI đang được quan tâm khá nhiều. Đặc biệt là 2 khóa học IELTS và TOEIC, và đây cũng là 2 mảng dạy học tại Học viện đang có thếm mạnh rất lớn trong chương trình đào tạo.
2.3.2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Mức độ nhận biết thương hiệu trung tâm ngoại ngữ
APAX MTEC AMA SEA AMES
ANI
33
18
65
78
41
117
0
20
40
60
80
100
120
140
Khách hàng
Biểu đồ 2.6: Kết quả nghiên cứu mức độ nhận biết thương hiệu trung tâm ngoại ngữ
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS và Excel)
Khi được hỏi: “Anh/chị biết đến trung tâm ngoại ngữ nào trong các trung tâm dưới đây?” thì có 117 người trong 117 mẫu kể ra là thương hiệu Học viện đào tạo quốc tế ANI chiếm 33,2% trong tổng số 6 trung tâm được đưa vào khảo sát. Cao thứ 2 là trung tâm ngoại ngữ SEA với 78 mẫu chiếm tỉ lệ 22,1%, và sau đó là các trung tâm ngoại ngữ AMA, AMES, APAX và MTEC chiếm tỉ lệ lần lượt là 18,5%; 11,6%; 9,5%; 5,1% . Đây là con số tuy không cao nhưng là một tín hiệu đáng mừng cho Học viện đào tạo quốc tế ANI, vì hiện nay trên thị trường Thành phố Huế có rất nhiều thương hiệu của nhiều Trung tâm ngoại ngữ đang cạnh tranh lẫn nhau. Hiện nay trên địa bàn thành phố Huế đang có rất nhiều trung tâm ngoại ngữ, với mỗi trung tâm ngoại ngữ có mỗi điểm mạnh và điểm yếu khác nhau. Tuy nhiên, qua khảo sát với 6 trung tâm nổi trội nhất trên địa bàn thành phố Huế qua biểu đồ cho ta thấy được Học viện đào tạo Quốc tế ANI đang ngày càng được nhiều khách hàng tin tưởng và biết tới.
Nguồn thông tin khách hàng biết đến thương hiệu Học viên đào tạo quốc tế ANI
BÁN HÀNG TRỰC TIẾP
89
QUAN HỆ CÔNG CHÚNG VÀ TRUYỀN MIỆNG
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
35
60
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MÃI
47
QUẢNG CÁO
110
0
20
40
60
80 100 120
Khách hàng
Biểu đồ 2.7: Nguồn thông tin khách hàng biết đến thương hiệu Học viện đào tạo quốc tế ANI
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS và Excel)
Nhận xét: Đa số khách hàng biết đến thương hiệu thông qua hình thức quảng cáo, 110 khách hàng chiếm tỉ lệ 32,3% và 89 khách hàng biết tới thương hiệu thông qua bán hàng trực tiếp chiếm tỉ lệ 26,1%. Học viện cần tập trung và 2 kênh thông tin này để đưa thương hiệu đến với nhiều khách hàng hơn. Với ưu thế công nghệ hiện nay, để Học viện đào tạo quốc tế ANI phát triển hơn về các chương trình quảng cáo để đến tới khách hàng là hoàn toàn có thể. Học viện sẽ tập trung trọng yếu quảng cáo qua Internet(Google,..) và mạng xã hội(Facebook, Zalo, Youtube, Tiktok....) vì đây là 2 yếu tố phổ biết nhất trong thời đại công nghệ hiện nay. Ngoài ra chất lượng dịch vụ và chương trình khuyến mãi đang ở mức trung bình thấp với tỉ lệ lần lượt là 17,6% và 13,8%, đây là 2 tố mà Học viện cũng cần phải tiếp tục hoàn thiện và phát triển hơn nữa để có thể gây dựng niềm tin cho khách hàng về một trung tâm về mảng giáo dục.
Và cuối cùng là yếu tố quan hệ công chúng và truyền miệng chiếm tỉ lệ 10,2%. Ở yếu tố này ANI cần làm tốt tất cả các yếu tố trên để gây dựng được lòng tin từ khách hàng, từ điều đó yếu tố quan hệ công chúng và truyền miệng sẽ chiếm tỉ lệ cao hơn.
0 5 10 15 20 25 30 35
Khách hàng
Các yếu tố tạo nên ấn tượng của Học viện đào tạo quốc tế ANI đối với khách hàng:
11 | ||||
Đội ngũ chăm sóc học viên thân thiện | 27 | |||
Bộ nhận diện thương hiệu ấn tượng | 22 | |||
Mức học phí thấp | 33 | |||
Chất lượng giảng dạy | 24 |
Có thể bạn quan tâm!
- Bình Luận Các Nghiên Cứu Liên Quan Ở Trong Và Ngoài Nước
- Đo Lường Mức Độ Nhận Biết Của Khách Hàng Thành Phố Huế Đối Với Thương Hiệu Học Viện Đào Tạo Quốc Tế Ani
- Hoạt Động Đào Tạo Tại Học Viện Đào Tạo Quốc Tế Ani
- Bản Đồ Định Vị Thương Hiệu Về Yếu Tố “Mức Học Phí Thấp” (Mds)
- Kết Qủa Kiểm Định One Sample T – Test Của Khách Hàng Đối Với Tiêu Chí Màu Sắc Chủ Đạo Thương Hiệu
- Kiến Nghị Đối Với Học Viện Đào Tạo Quốc Tế Ani
Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.
Biểu đồ 2.8: Nguồn thông tin các yếu tố tạo nên ấn tượng của Học viện đào tạo Quốc tế ANI đối với khách hàng
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS và Excel)
Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy yếu tố cao nhất tạo nên ấn tượng của Học viện đào tạo quốc tế ANI đối với khách hàng là mức học phí thấp với tỉ lệ 28,2%. Đội ngũ chăm sóc học viên thân thiện chiế`m tỉ lệ 23,1%. Tiếp theo đó với 24 phiếu khảo sát cho thấy chất lượng giảng dạy chiếm tỉ lệ 20,5%; 22 phiếu khảo sát đánh giá của khách hàng và học viên về bộ nhận diện thương hiệu, chiếm tỉ lệ 18,8% và cuối cùng là cơ sở trang thiết bị chiếm tỉ lệ 9,4%. Qua đó, có thể thấy 4 yếu tố tạo nên ấn tượng của Học viện đào tạo quốc tế ANI đối với khách hàng không quá chênh lệch nhau. Tuy nhiên, cần cải thiện chất lượng giảng dạy nhiều hơn vì Học viện đào tạo quốc tế ANI là một trung tâm về giáo dục nên luôn phải đặt chất lượng giảng dạy lên hàng đầu để từ đó có thêm nhiều khách hàng biết tới Học viện thông qua chất lượng dạy và học hơn. Trên địa bàn Thành phố Huế, hiện nay có rất nhiều trung tâm ngoại ngữ cạnh tranh nhau và luôn có một điểm mạnh riêng của trung tâm đó. Nếu ANI chỉ tập trung vào xây dựng bộ nhận diện thương hiệu, hay đội ngũ chăm sóc hay viên hoặc nhiều chương trình ưu đãi với mức học phí thấp và không tập trung vào chất lượng đào tạo và giảng dạy thì ANI sẽ bị thua các trung tâm khác. Do vậy, Học viện đào tạo Quốc tế
ANI cần đầu tư và tập trung hơn vào chất lượng giảng dạy và học tập. Bên cạnh đó, Học viện đào tạo Quốc tế ANI cần đầu tư thêm và tu sửa lại cơ sở trang thiết bị, vì hiện tại ở 1 số phòng học một số tranh thiết bị đang có dấu hiệu hư hỏng. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng mỗi buổi học của học viên. Và hiện nay Học viện đào tạo quốc tế ANI đã mở thêm cơ sở mới lại 103D, Trường Chinh, Thành phố Huế với rất nhiều trang thiết bị phục vụ cho dạy, học và làm việc. Hy vọng sắp tới sẽ giúp cho học viên và khách hàng có một cái nhìn và đánh giá tốt hơn về trang thiết bị của Học viện đào tạo quốc tế ANI.
2.2.3. Xây dựng ma trận định vị thương hiệu nhằm đo lường thương hiệu Học viên đào tạo quốc tế ANI
Biểu đồ 2.9: Bản đồ định vị thương hiệu (MDS)
(Nguồn xử lí số liệu SPSS và Excel)
Để định vị được cảm nhận của khách hàng mục tiêu về các thương hiệu, thông thường có 2 kỹ thuật để xây dựng bản đồ định vị:
- Để đo lường các đối tượng trong không gian đa chiều hướng, hay thường gọi là đo lường đa hướng, ta sử dụng kỹ thuật Multidimentional scaling (MDS).
- Ngoài ra, để phân tích và thể hiện sự tương hợp của các đối tượng với các thuộc tính (lý tính hay cảm xúc) hay còn gọi là phân tích tương hợp, ta sử dụng kỹ thuật Correspondence analysis (CA).
Trong phạm vi đề tài này, để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, nhóm nghiên cứu sử dụng kỹ thuật MDS với các dữ liệu được khảo sát dưới dạng thang đo khoảng cách. Trong bản đồ định vị nhận thức với khoảng cách giữa 2 đối tượng (thương hiệu)
thể hiện “mức độ giống nhau” của 2 đối tượng này theo cảm nhận của khách hàng. Với khoảng cách càng nhỏ thì thể hiện mức độ giống nhau càng nhiều. Từ đó, đối với bản đồ nhận thức biểu đồ ta thấy rằng khoảng cách giữa các thương hiệu trung tâm ngoại ngữ.... có khoảng cách khá xa nhau, vì vậy nhận thức về các thương hiệu trên có sự khác biệt khá lớn.
Các véc tơ xuất phát từ gốc tọa độ theo hướng của các thuộc tính thể hiện sự nhận thức của khách hàng và học viên về các thuộc tính đó. Độ mạnh yếu của các thương hiệu về các thuộc tính đang xét được xác định bằng cách chiếu từ vị trí của một thương hiêu vuông góc lên véc tơ của một thuộc tính nào đó, ta được khoảng cách từ điểm chiếu đó đến gốc tọa độ. Khoảng cách càng xa gốc tọa độ (khoảng cách so với gốc tọa độ theo hướng của véc tơ thuộc tính) thì thương hiệu càng mạnh về thuộc tính đó.
Từ vec tơ độ tin cậy trên bản đồ định vị MDS, yếu tố được đánh giá cao nhất là yếu tố “ mức học phí thấp”, sau đó là yếu tố “giảng dạy” và “chăm sóc học viên”, và thấp nhất là 2 yếu tố “nhận biết thương hiệu” và “cơ sở vật chất”.
Cả bốn trung tâm được định vị trong tâm trí của khách hàng cao nhất là yếu tố học phí và chất lượng giảng dạy. Theo đó, tất cả khách hàng khi nhắc tới, tìm hiểu các trung tâm ngoại ngữ họ sẽ đặc biệt quan tâm tới 2 vấn đề này đầu tiên. Các yếu tố còn lại “cơ sở vật chất”, “chăm sóc học viên” và nhận diện thương hiệu trong tâm trí của khách hàng chưa được đánh giá cao.