Hoạt Động Đào Tạo Tại Học Viện Đào Tạo Quốc Tế Ani


Bảng 2. 7: Tình hình hoạt động kinh doanh Thời kì II


Tháng

Doanh thu

Chi phí

1/2020

23.500.000

33.450.000

2/2020

10.230.000

67.000.000

3/2020

57.809.000

55.030.000

4/2020

29.900.000

25.340.000

5/2020

50.620.100

69.304.000

6/2020

71.920.000

89.230.000

Tổng

243.979.100

339.354.000

Lợi nhuận

-95.374.900

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.

(Nguồn: Phòng kế toán – nhân sự Học viện Đào tạo Quốc tế ANI)

Theo như bảng đã thống kê trên, doanh thu của công ty năm vừa qua biến động khá rò rệt. Tháng 1 và tháng 2 là thời điểm nghỉ tết nên lượng học viên tuyển sinh trong 2 tháng này cực kì ít. Vì thế, doanh thu của 2 tháng ni khá là thấp. Tiếp tục là tháng 3, 4 các tháng dịch Covid - 19 nên các trung tâm buộc phải đóng cửa và Học viện đào tạo quốc tế ANI cũng không ngoại lệ nên doanh thu thấp hơn chi phí. Tiếp tục, dịch qua đi các trung tâm hoạt động trở lại, tháng 5, 6, doanh thu của Học viện cũng tăng dần tuy nhiên vì sự dãn cách xã hội và hạn chế di chuyển vì dịch nên học viên tuyển sinh các tháng này cũng hơi khó. Lợi nhuận cuối Thời kì II âm 95.374.900 VND, đây là thời kì khá khó khăn của Học viện.

Bảng 2. 8: Tình hình hoạt động kinh doanh thời kì III


Tháng

Doanh thu

Chi phí

7/2020

105.818.000

120.349.000

8/2020

50.560.000

78.048.000

9/2020

175.970.000

139.230.000

10/2020

345.739.000

156.090.000

11/2020

250.890.000

130.409.000

12/2020

150.870.000

140.890.200

Tổng

1.079.847.000

765.016.200

Lợi nhuận

314.830.800

(Nguồn: Phòng kế toán – nhân sự Học viện Đào tạo Quốc tế ANI)


Tháng 7 doanh thu có tăng một cách sau thời kì dịch nhưng tháng 8 dịch xuất hiện lại đợt 2, lại tiếp tục đóng cửa Học viện. Chuyển qua làm việc và dạy học online. Mọi người ở Học viện đào tạo quốc tế ANI cũng đã quen với tuyển sinh online nên cũng tuyển sinh được học viên.

Tháng 9, là thời điểm sinh viên nhập học, Học viện chuẩn bị chương trình nhập học tại các trường. Học viện quảng bá thông qua các website, chạy quảng cáo, treo băng rôn … và kết nối các bạn cộng tác viên tại trường học. Vì thế doanh thu tháng 9, 10, 11 đạt tới 770.000.000 VND tương đương tăng gấp 2, 3 lần so với tháng trước. Khách hàng đã dần biết đến thương hiệu Học viện Đào tạo Quốc tế ANI. Tuy nhiên, việc tổ chức các chương trình marketing quảng cáo sản phẩm khóa học, tiếp cận đến các bạn sinh viên cũng khiến tốn khá nhiều chi phí. Chi phí trong tháng 9, 10, 11 tăng lên đến hơn 426 triệu đồng.

Đó chính là kết quả của việc ANI luôn nỗ lực không ngừng trong việc quảng bá hình ảnh thương hiệu bằng việc tổ chức các hoạt động chào đón Tân Sinh Viên tại trường Đại học Kinh tế Huế, Trường Đại Học Sư Phạm Huế, trường Đại Học Ngoại Ngữ Huế, trường Đại Học Khoa Học Huế, trường Đại học Nông Lâm Huế và Khoa Du Lịch.

Tháng 10/2019 doanh thu Học viện đạt 345.739.000 VND. Từ tháng 11/2019 đến tháng 12/2020 doanh thu có xu hướng giảm. Vì đây là mùa thi cử, mùa bận rộn ở trường học, bên cạnh đó, khoảng thời gian này cũng là kì nghỉ tết vì thế nhu cầu học tiếng Anh không cao. Lợi nhuận cuối Thời kì III đạt 314.830.800 VND, sau thời kì khủng hoảng dịch bệnh thì Học viện cũng dần vực lại một cách mạnh mẽ để đưa lợi nhuận tăng lên.

Qua ba bảng thống kê trên cho thấy, ở Thời kì I Học viện mới khai trương nhưng bằng các chính sách marketing, quảng cáo mạnh mẽ đã đưa lợi nhuận Học viện tăng trưởng một cách thần kì, qua Thời kì II dịch bệnh kéo dài làm lợi nhuận tổng thời kì II âm nặng nhưng qua Thời kì III Học viện đã dần thích ứng và khắc phục được khó khăn làm cho lợi nhuận tăng trưởng một cách thần kì.


Bảng sau sẽ phản ánh tình hình số lượng học viên đang theo học tại Học viện Đào tạo Quốc tế ANI:

Bảng 2. 9: Số lượng học viên tại ANI


Số lượng học viên theo học các khóa (Đơn vị: Học viên)

Giao tiếp

30

Ielts

135

Toeic

40

B1,B2

165

KIDS

53

Tiếng anh du lịch

0

Tiếng anh chuyên ngành

0

Tiếng anh nhà hàng và khách sạn

0

Tổng

423

(Nguồn: Phòng kế toán – nhân sự Học viện Đào tạo Quốc tế ANI)

2.1.3 Hoạt động đào tạo tại Học viện Đào tạo Quốc tế ANI

Chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo của Học viện Đào tạo Quốc tế ANI được biên soạn trực tiếp bởi bộ phận đào tạo của Học viện, đứng đầu là bà Lê Thị Kiều Trinh chủ biên. Giáo trình được thiết kế phù hợp cho học viên với từng mức độ đầu vào khác nhau, mang lại hiệu quả cao nhất cho từng đối tượng cụ thể.

Ứng với mỗi khoá học đều có chương trình giảng dạy riêng, để làm sao khi học xong học viên vẫn đảm bảo đầu ra của mình.

Đặc biệt đối với các khoá học giao tiếp, ngoài những giờ học lý thuyết trên lớp thì chương trình học còn có thêm các buổi học ngoại khoá. Do đó, chương trình vẫn đảm bảo cho học viên có đủ kiến thức, vẫn tạo cơ hội cho các bạn được áp dụng ngay các kiến thức đó.

Đội ngũ giảng viên

Để trở thành giảng viên của Học viện đòi hỏi phải trải qua quá trình tuyển chọn nhiều vòng thi, sau đó phải hoàn thành các buổi dạy thử. Đồng thời, yếu tố bằng cấp cũng không thể thiếu. Những giảng viên của ANI phải đảm bảo được 3 yếu tố: kiến thức, kỹ năng và thái độ.

Học viện hiện có hơn 20 giảng viên và trợ giảng thường trực, trong đó có 1 số


giảng viên nổi bật là:

Giảng viên Nguyễn Thị Kiều Trinh IELTS 8.0, speaking skills 8.5 (overal)

Giảng viên Cung Huyền Anh IELTS 8.5

Năng lực phục vụ

Trước khi vào học thì học viên được test đầu vào để đánh giá năng lực, sau đó dựa vào kết quả đánh giá và nhu cầu của từng học viên để xếp lớp học phù hợp. Đảm bảo đầu ra theo đúng cam kết. Bên cạnh đó, học viên cũng được nhân viên tư vấn đưa ra lộ trình học tốt nhất.

Đối với những trường hợp học viên không có thể tham gia đúng theo lịch học thì vẫn được hỗ trợ học các lớp khác với thời gian linh động hơn. Đặc biệt, trong quá trình học, học viên còn được sự hỗ trợ của các trợ giảng.

Phương tiện hữu hình

Học viện Đào tạo Quốc tế ANI toạ lạc tại 2 cơ sở chính. Cơ sở 1 tại số 04 Lê Hồng Phong và cơ sở 2 tại số 103D Trường Chinh, cả 2 cơ sở đều tọa lạc tại trung tâm của thành phố Huế với hệ thống giao thông thuận lợi, cơ sở hạ tầng thông tin hiện đại. Học viện có 2 khu giữ xe được trang bị mái che thuận tiện cho học viên dù trời nắng hay mưa.

Hệ thống phòng được phân bố hợp lý từ tầng 1 đến tầng 4:

Phòng tư vấn và tiếp đón khách hàng (tầng 1) được trang bị điều hoà, có bàn ghế cho nhân viên và khách hàng, hệ thống camera, loa và các thiết bị hỗ trợ để trong quá trình tư vẫn có thể thực hiện test trực tiếp tại chỗ.

Phòng học bao gồm 6 phòng: 2 phòng oxford tại tầng 1 và tầng 3, 1 phòng cambrige và 1 phòng harvard tại tầng 3, phòng học trẻ em gồm phòng pikachu và simba. Mỗi phòng đều có điều hoà, wifi, không gian thoải mái, khá rộng rãi, được trang bị đầy đủ loa và tivi kết nối HDMI hỗ trợ trong quá trình giảng dạy.

Phòng họp tại tầng 2

Phòng Marketing và phòng Co-working space dành cho sinh viên thực tập và không gian làm việc chung có những người có nhu cầu.

2.2. Hệ thống nhận diện thương hiệu Học viện đào tạo quốc tế ANI

2.2.1. Logo

Logo là biểu tượng được sử dụng chủ yêu vào mục đích nhận diện thương hiệu và khách hàng thông thường thích tiếp nhận thông tin bằng mắt, hình ảnh hơn là con


chữ. Do đó, logo phải diễn tả được một số đặc trưng của công ty như tên, sản phẩm, màu sắc, hình ảnh của công ty một cách ngắn gọn hài hòa, dễ hiệu và thu hút người nhìn. Một logo tốt sẽ giúp khách hàng nhớ đến sản phẩm của công ty nhanh hơn và bền lâu hơn. Dưới đây là hình ảnh logo của Công ty TNHH TM Dịch vụ ANI :



Hình 2 3 Logo của Học viện đào tạo quốc tế ANI Nguồn Học viện đào tạo 1

Hình 2.3: Logo của Học viện đào tạo quốc tế ANI

(Nguồn: Học viện đào tạo quốc tế ANI)

Logo của Học viện đào tạo quốc tế ANI với các thông tin gồm:

- Tên thương hiệu là “ANI” với “ANI” màu xanh dương, cùng chiếc máy bay màu vàng bay lên thể hiện được nơi đây là nơi chắp cánh ước mơ cho những khách hàng cũng như sự đi lên của công ty trong tầm nhìn, sứ mệnh của mình.

- Kết hợp màu sắc màu sắc thương hiệu của công ty là xanh dương, màu vàng

trên nền trắng làm nổi bật lên hình ảnh logo và nội dung chính của logo.

+ Màu xanh thể hiện ước mơ, hy vọng, biểu tượng của niềm tin, sự tin tưởng và có trách nhiệm.

+ Màu vàng, màu của lạc quan và sự sáng tạo. Ngoài ra màu vàng sẽ thu hút được sự chú ý của khách hàng.

Với logo ANI đã được thiết kế đơn giản, kết hợp hình và chữ, gồm 2 màu, tạo sự dễ dàng trong nhận biết của khách hàng, khách hàng sẽ không bị phân tâm và tập trung chú ý vào logo và còn gửi gắm đầy đủ thông tin công ty. Ngoài ra với logo đơn giản tiết kiếm chi phí cho công ty trong việc in ấn, quảng bá sản phẩm của mình.

2.2.2. Slogan

Slogan có sức hấp dẫn, dễ nhớ, dễ thuộc và là ngôn ngữ kết hợp mọi người, slogan là thông điệp ngắn gọn gắn liền với định hướng và những ý tưởng trong kinh doanh của công ty. Slogan phải được xây dựng hướng vào khách hàng mục tiêu và hướng đi của công ty. Với slogan của ANI là:

“Your future begins here”


Với khách hàng mục tiêu là tổ chức, công ty slogan của ANI đã thể hiện được tinh thần cốt lòi của thương hiệu là cầu nối giúp khách hàng của mình xây dựng thương hiệu từ những sản phẩm do công ty cung cấp: Áo đồng phục, bút viết,… là bộ nhận diện thương hiệu cho các công ty, tập thể. Qua đó cũng tạo niềm tin cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ, sản phẩm của công ty.

2.2.3. Đồng phục nhân viên

Đồng phục không đơn giản chỉ là một bộ trang phục mặc lên người cho đẹp và đồng bộ với những người khác. Khi chọn đồng phục công sở đẹp cho doanh nghiệp, đơn vị mình, người ta còn muốn thể hiện được sự chuyên nghiệp, quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp mình.

Đối với nhân viên, đồng phục vừa tạo sự đoàn kết, thống nhất, vừa tạo sự tự tin

và thoải mái trong quá trình làm việc.

- Bố cục thiết kế đồng phục ANI hài hòa, hợp lý, không quá phô trương nhưng

cần thể hiện đúng bản sắc riêng.

- Tinh tế trong chi tiết, hình ảnh. Không nhồi nhét quá nhiều màu sắc, họa tiết với

màu chủ đạo là xanh và vàng. Nhưng cũng không quá sơ sài.

- Màu sắc hài hòa giữa nền chính và các chi tiết khác của đồng phục.

2.2.4. Hoạt động quảng bá

Ngoài xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu công ty còn tập trung vào việc truyền thông, quảng bá nhằm mở rộng sự nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu. Hiện nay công ty có nhiều chính sách cho hoạt động quảng bá như:

- Các chương trình khuyến mãi cho khách hàng vào các dịp lễ, tri ân khách hàng, ngày thành lập công ty,...

+ Giảm giá với đơn hàng có số lượng lớn.

+ Tặng voucher 20% khi đăng kí nhiều khóa học tại ANI.

+ Tặng áo mưa và chai nước thủy tinh có mang logo ANI.

- Sử dụng website (ani.edu.vn) và facebook (Trung tâm ngoại ngữ ANI) làm kênh tương tác với khách hàng. Các trang Fanpage và website đều được đăng tin, bài viết về đồng phục thường xuyên,..

- Tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện như: Chương trình áo ấm mùa đông, chương trình ngày hội Hiến máu “Chủ nhật đỏ”...

- Làm nhà tài trợ cho nhiều chương trình ở các trường Đại học Huế.


- Tham gia hoạt động từ thiện.

Biết được tầm quan trọng của hoạt động truyền thông, quảng bả công ty đã có sự đầu tư từ các hoạt động, chương trình của mình. Tuy nhiên các hoạt động còn mang tính chung chung chưa tiếp cận được thị trường khách hàng mục tiêu của và chưa có các chiến lược lâu dài, cụ thể.

2.3. Kết quả nghiên cứu về mức độ nhận biết thương hiệu Học viện đào tạo quốc tế ANI của khách hàng thành phồ Huế

2.3.1. Thống kê mô tả mẫu

Trong nghiên cứu này, tổng cộng có 128 bảng khảo sát được phát ra và thu về. Sau khi kiểm tra có 11 bảng hỏi không đạt yêu cầu (chủ yếu là điền thông tin không đầy đủ) nên bị loại. Vì vậy 117 kích thước mẫu này là đủ lớn để tiến hành xử lý và phân tích số liệu. Sau khi tiến hành thống kê bằng phần mềm SPSS, đặc điểm của đối tượng nghiên cứu được thể hiện như sau:

Về giới tính


Biểu đồ 2 1 Tỷ lệ giới tính trong mẫu đầu tra Nguồn Xử lý số liệu SPSS 2

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ giới tính trong mẫu đầu tra

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS và Excel)

Trong quá trình điều tra, với đối tượng là khách hàng tiềm năng, khách hàng đã và đang tham gia học tại Học viện đào tạo quốc tế ANI.

Kết quả điều tra cho thấy, số lượng nam trong mẫu nghiên cứu chiếm tỷ lệ thấp hơn so với nữ. Cụ thể nam có 46 khách hàng tiềm năng và học viên chiếm tỉ lệ 39,3% và nữ có 71 khách hàng tiềm năng và học viên chiếm tỉ lệ 60,7%. Điều này có thể được giải thích với nữ nhiều hơn nam chứng tỏ mức độ quan tâm tới học ngoại ngữ


của nữ sẽ quan tâm lớn hơn nam, và đó là vấn đề dễ nhận thấy ở hiện tại cuộc sống chúng ta.

Về độ tuổi


Biểu đồ 2 2 Độ tuổi mẫu điều tra Nguồn Xử lý số liệu SPSS và Excel 3

Biểu đồ 2.2: Độ tuổi mẫu điều tra

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS và Excel)

Nhận xét: Kết quả điều tra cho thấy độ tuổi chiếm ưu thế nhất trong mẫu điều tra là từ 18 – 25 tuổi, chiếm 65%. Đây là độ tuổi của những khách hàng là sinh viên, có nhiều quan tâm về học tiếng anh nhắm phục vụ cho học tập và đi làm sau này. Độ tuổi chiếm tỷ lệ cao tiếp theo là từ 15 – 18 tuổi, chiếm 23,9%, là những khách hàng là học sinh, người có nhu cầu lớn thứ 2 tại Học viện. Tuy nhiên ở nhóm tuổi này đăng kí học chưa nhiều vì phần lớn phụ thuộc vào gia đình và hầu hết đang là học sinh cấp 3 nên chưa có nhiều thời gian đầu tư vào tiếng anh. Cuối cùng là độ tuổi trên 25 tuổi chiếm tỉ lệ 11,1%, đa số đó là những người đi làm muốn học thêm tiếng anh để phục vụ cho công việc của cá nhân.

Xem tất cả 152 trang.

Ngày đăng: 13/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí