Bản Đồ Định Vị Thương Hiệu Về Yếu Tố “Mức Học Phí Thấp” (Mds)


Đối với 2 thương hiệu Học viện đào tạo quốc tế ANI và trung tâm ngoại ngữ SEA trong bản đồ định vị thương hiệu có khoảng cách nhất định so với các thuộc tính theo hướng của vec tơ, điều này chứng tỏ sự cạnh tranh trực tiếp giữa 2 thương hiệu này. Điều này cũng xuất phát từ thực tế hiện tại ANI và SEA đang cạnh tranh nhau và luôn có mặt và tổ chức rất nhiều lễ, sự kiện diễn ra trong địa bàn thành phố. Đặc biệt là các sự kiện tiếng anh tại các trường cấp 3 và Đại học như Work Shop, rung chuông vàng... Và cụ thể khi được hỏi câu hỏi “Anh/chị biết đến trung tâm ngoại ngữ nào trong các trung tâm dưới đây?” có tới 117 khách hàng và học viên biết tới Học viện đào tạo quốc tế ANI và 78 khách hàng và học viên biết tới Trung tâm ngoại ngữ SEA.

Mặt phẳng B

Biểu đồ 2.10: Bản đồ định vị thương hiệu về yếu tố “Mức học phí thấp” (MDS)

(Nguồn xử lí số liệu SPSS và Excel)


Trong hình biểu đồ ta nhận thấy nếu chiếu trên véc tơ “Mức học phí thấp” thì trung tâm ngoại ngữ SEA theo cảm nhận của học viên và khách hàng có mức học phí rẻ và hấp dẫn hơn so với đối thủ cạnh tranh là ANI. Tiếp theo đó là Học viện đào tạo quốc tế ANI có mức học phí theo cảm nhận của học viên và khách hàng có mức học phí rẻ và hấp dẫn. Tất cả điều này thể hiện ở khoảng cách của ba thương hiệu ANI, SEA khi chiếu lên véc tơ thuộc tính “Học phí” theo gốc tọa độ: khoảng cách từ gốc tọa độ đến hình chiếu của ANI nhỏ hơn khoảng cách từ gốc tọa độ đến hình chiếu của SEA. Tuy nhiên, trung tâm ngoại ngữ MTEC lại không định vị được trong tâm trí khách hàng về mức học phí của trung tâm này.

Điều trên có thể lý giải như sau: ANI và SEA đang là 2 đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong cùng phân khúc trên địa bàn Thành phố Huế. Với đặc điểm của ANI và SEA khá tương đồng nhau. Và theo được sự đánh giá trong tâm trí của khách hàng, mức học phí tại SEA có thấp hơn ANI.

Và ở đây khi nhìn vào bản đồ, Học viện đào tạo quốc tế ANI cần phải có những chiến lược, những chính sách cho khách hàng tiềm năng hay học viên đã và đang học tại Học viện để nhằm thay đổi nhận thức và quyết định của khách hàng về thương hiệu của mình trong yếu tố “mức học phí thấp” sao cho vị trị của thương hiệu tiến về mặt phẳng B. Khi ANI đã nằm trong mặt phẳng này thì ANI sẽ có lợi thế về “mức học phí thấp” trong nhận thức của khách hàng, lúc đó mới có khả năng cạnh tranh với SEA về yếu tố học phí trên đoạn thị trường khách hàng.


Biểu đồ 2.10: Bản đồ định vị thương hiệu về yếu tố “Chất lượng giảng dạy” (MDS)

(Nguồn xử lí số liệu SPSS và Excel) Đối với chất lượng giảng dạy, khi chiếu vec tơ “giảng dạy” từ gốc tọa độ lên hình chiếu của Học viện đào tạo quốc tế ANI vuông góc tại 1 điểm. Điều đó chứng minh sự nhận thức và đánh giá của khách hàng đối với ANI rất cụ thể. Với trung tâm ngoại ngữ

SEA, khách hàng chưa được nhận thức rò về yếu tố “giảng dạy” của trung tâm.

Điều này rất dễ hiểu và cũng được thể hiện rất rò ở thực tế. Khi từ mới thành lập, ANI luôn chú trọng khá lớn về chất lượng giảng dạy. Kết quả của học viện trong và sau khi khóa học luôn được quan tâm và sẽ được đăng trên trang cá nhân của Học viện kết quả test và thi của học viên. Qua đó khách hàng tiềm năng và học viên sẽ hiểu rò hơn phần nào về chất lượng giảng dạy của Học viện. Bên cạnh đó, ANI còn biên soạn riêng giáo trình của trung tâm để phù hợp với các chương trình giảng dạy các khóa học tại Học viện. Và học viên của mỗi lớp chỉ từ 6-8 bạn nên được giảng viên tại Học viện


quan tâm rất kĩ trong quá trình dạy và học. Trong khi đó trung tâm anh ngữ SEA khi thời gian gần đây mới bắt đầu đăng tải các kết quả của học viên. Vì vậy lượng khách hàng để biết tới chất lượng giảng dạy tại SEA còn chưa nhận thức rò.


Biểu đồ 2.11: Bản đồ định vị thương hiệu về yếu tố “Chăm sóc học viên” (MDS)

(Nguồn xử lí số liệu SPSS)

Đối với yếu tố “chăm sóc học viên”, khi chiếu vec tơ “chăm sóc học viên” từ gốc tọa độ lên hình chiếu của Trung tâm ngoại ngữ SEA vuông góc tại 1 điểm. Điều đó chứng minh sự nhận thức và đánh giá của khách hàng đối với SEA rất cụ thể. Với Học viện đào tạo quốc tế ANI, khách hàng chưa được nhận thức rò về yếu tố “chăm sóc học viên” tại Học viện.

Điều đó có thể giải thích như sau, Trung tâm ngoại ngữ SEA được thành lập và có tuổi đời lâu hơn Học viện đào tạo quốc tế ANI. Với ANI là một thương hiệu mới


gây dựng từ tháng 6/2019, vì thế mà chất lượng chăm sóc học viên của SEA sẽ cao hơn và có kinh nghiệm hơn chất lượng chăm sóc học viên tại ANI.

Tuy nhiên Học viện đào tạo quốc tế ANI đang dần hoàn thiện từng ngày về yếu tố “chăm sóc học viên”. Cụ thể, đối với các học viên đã và đang theo học tại ANI sẽ được nhắn tin hoặc gọi điện hỏi thăm tình hình học tập thường xuyên. Những gì khó khăn của học viên trong quá trình theo học tại ANI sẽ được các nhân viên chăm sóc khách hàng theo dòi cặn kẽ và được giúp đỡ. Hay đối với những học viên học sao nhãng, tham gia quá trình học không đầy đủ, nhân viên chăm sóc khách hàng có nhiệm vụ thông báo và nhắc nhở học viên đi học đầy đủ ngoài ra sẽ sắp xếp các buổi học tutor dành cho học viên hay vắng học để học viên không bị trống kiến thức và hổng các bài giảng trong chương trình học. Và sau mỗi buổi học hay kết thúc chương trình học, nhân viên chăm sóc khách hàng sẽ luôn nghe và tiếp nhận các ý kiến góp ý của học viên để từ đó xem xét và rút kinh nghiệm để Học viện đào tạo quốc tế ANI ngày một được tốt hơn.

Không chỉ dừng lại ở đó, Học viện đào tạo quốc tế ANI cần phải có những chiến lược, những chính sách chăm sóc khách khách hàng thật tốt tại Học viện để nhằm thay đổi nhận thức và quyết định của khách hàng về thương hiệu của mình trong yếu tố “chăm sóc khách hàng”.

Và cuối cùng 2 yếu tố “bộ nhận diện thương hiệu” và “cơ sở trang thiết bị” của Học viện đào tạo quốc tế ANI và trung tâm ngoại ngữ SEA trong tâm trí nhận thức của khách hàng chưa có sự khác biệt và đánh giá cao về 2 yếu tố này. Điều này có thể lý giải như sau. Về bộ nhận diện thương hiệu của ANI và SEA khá đơn giản, chưa thể làm nổi bật được bộ nhận diện thương hiệu (logo, slogan, màu sắc thương hiệu,...). Cả ANI và SEA có bộ nhận diện thương hiệu khá rò nét khi thể hiện thương hiệu của mình tuy nhiên còn rất nhiều khách hàng còn chưa ấn tượng về bộ nhận diện thương hiệu của cả 2. Bên cạnh đó cơ sở trang thiết bị của cả ANI và SEA đang trên đà hoàn thiện rất nhiều mặt vì thế trong tâm trí của khách hàng chưa ấn tượng về cơ sở vật chất của cả 2 trung tâm.

Vì thế Học viện đào tạo quốc tế ANI cần kết hợp nhiều hơn nữa với bộ phận marketing để có thể đưa ra nhiều chương trình, chiến lược và giải pháp để ANI ngày


càng được ấn tượng và ghi sâu trong tâm trí của khách hàng, Bên cạnh đó hiện nay Học viện đào tạo quốc tế ANI đã mở thêm cơ sở mới với đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho nhân viên làm việc, phục vụ cho giảng viên dạy và học ngày càng một đầy đủ và hiện đại hơn. Qua đó có thể cho chúng ta thấy về yếu tố “cơ sở vật chất”, Học viện đào tạo quốc tế ANI ngày càng đang phát triển hoàn thiện nhất.

2.2.4. Kiểm định Onesample t-test nhằm đo lường mức độ nhận biết của khách

hàng về thương hiệu ANI

Nghiên cứu cũng sẽ phân tích những đánh giá của khách hàng về nhận biết thương hiệu Học viện đào tạo quốc tế ANI để chỉ ra những điểm mạnh điểm và những điểm còn tồn tại nhằm đề xuất những giải pháp phát triển thương hiệu ANI toàn diện hơn.

Theo Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, 2005), ý nghĩa giá trị giá trị trung bình của thang đo Likert 5 lựa chọn trong bảng khảo sát của tác giả là:

Giá trị khoảng cách = (Maximum–Minimum) / n = (5-1)/5= 0,8 Ta có ý nghĩa cho mỗi mức như sau: 1,00–1,80: rất không đồng ý 1,81–2,60: không đồng ý

2,61–3,40: bình thường(trung lập)

3,41–4,20: đồng ý

4,21–5,00: rất đồng ý

2.2.4.1 Kết qủa kiểm định One Sample T – Test của khách hàng đối với tiêu chí “Tên thương hiệu Học viện đào tạo quốc tế ANI”.

Ho: đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố Tên thương hiệu = 3 H1: đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố tên thương hiệu # 3


Qua sử lý SPSS kết quả thu được là:

Bảng 2.10: Kết qủa kiểm định One Sample T – Test của khách hàng đối với tiêu chí tên thương hiệu

Tiêu chí


Tên thương hiệu dễ đọc

Giá trị trung bình

Mức ý nghĩa Sig.

3.8632

.000

Tên thương hiệu dễ nhớ

3.7521

.000

Tên thương hiệu có ý nghĩa

3.8291

.000

Tên thương hiệu tạo khả năng liên tưởng

3.8889

.000

Tên thương hiệu gây ấn tượng

3.6838

.000

Mức độ tin cậy sử dụng: 95%



Test Value = 3



Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.

Đo lường mức độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu Học viện đào tạo quốc tế ANI - 9

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)

Nhìn bảng trên ta có thể thấy giá trị Sig. của các yếu tố = 0,000 < 0,05. Do đó

bác bỏ H0, giá trị trung bình về nhóm yếu tố tính tin cậy ≠ 3.

Về giá trị trung bình thì các biến đều có giá trị trung bình lớn hơn 3,4 nên có thể nói các yếu tố này nhận được sự đồng ý của khách hàng. Trong đó, nhận định về “Tên thương hiệu tạo khả năng liên tưởng” được đánh giá cao nhất có giá trị trung bình 3,8889. Nhận định về “Tên thương hiệu gây ấn tượng” được đánh giá thấp nhất có giá trị trung bình là 3.6838.

Như vậy, qua những thông tin khảo sát được, sự đánh của khách hàng đối với tên thương hiệu Học Viện ANI tương đối tốt, khách hàng đa phần đánh giá đồng ý với các nhận định đó. Chứng tỏ rằng thương hiệu Học viện đào tạo quốc tế ANI ngày càng được khách hàng đón nhận.

2.2.4.2. Kết qủa kiểm định One Sample T – Test của khách hàng đối với tiêu chí “Logo thương hiệu Học viện đào tạo quốc tế ANI”.

Ho: đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố logo thương hiệu = 3 H1: đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố logo thương hiệu # 3 Qua sử lý SPSS kết quả thu được là:


Bảng 2.11: Kết qủa kiểm định One Sample T – Test của khách hàng đối với tiêu chí logo thương hiệu

Tiêu chí


Logo dễ nhận biết

Giá trị trung bình

Mức ý nghĩa Sig.

3.7094

.000

Logo có sự khác biệt

3.6838

.000

Logo có ý nghĩa

Logo có tính mỹ thuật cao

3.6752

3.6154

.000

.000

Logo tạo được ấn tượng

3.6838

.000

Mức độ tin cậy sử dụng: 95%

Test Value = 3


(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)

Nhìn bảng trên ta có thể thấy giá trị Sig. của các yếu tố = 0,000 < 0,05. Do đó

bác bỏ H0, giá trị trung bình về nhóm yếu tố chương trình đào tạo ≠ 3.

Về giá trị trung bình thì các biến đều có giá trị trung bình lớn hơn 3,4 nên có thể nói các yếu tố này nhận được sự đồng ý của khách hàng. Trong đó, nhận định về “Logo dễ nhận biết” có giá trị trung bình cao nhất là 3,7094. Nhận định “Logo có tính mỹ thuật cao” với giá trị trung bình là 3,6154 thấp nhất. Từ đó có thể nhận thấy Logo thương hiệu ANI hiện nay có được rất nhiều khách hàng biết tới. Tuy nhiên, do còn mới thành lập nên phát triển thương hiệu qua Logo của Học viện đào tạo quốc tế ANI còn chưa mạnh, chưa phát triển tới nhiều khách hàng.

2.2.4.3 Kết qủa kiểm định One Sample T – Test của khách hàng đối với tiêu chí “Màu sắc chủ đạo thương hiệu Học viện đào tạo quốc tế ANI”.

Ho: đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố Màu sắc chủ đạo thương hiệu = 3 H1: đánh giá của khách hàng về nhóm nhân tố Màu sắc chủ đạo thương hiệu # 3

Xem tất cả 152 trang.

Ngày đăng: 13/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí