Liên Kết, Hợp Tác Chặt Chẽ Với Các Doanh Nghiệp Du Lịch Tham Gia Đầu Tư Phát Triển Và Tiêu Thụ Sản Phẩm:


động làng nghề hợp lí, hạn chế đến mức tối đa việc thừa hay thiếu lao động trong sản xuất sản phẩm làng nghề.

3.3.7. Liên kết, hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp du lịch tham gia đầu tư phát triển và tiêu thụ sản phẩm:

Nâng cao hoạt động của các làng nghề gắn với hoạt động du lịch. Lựa chọn một số làng nghề đang thu hút khách để định hướng đầu tư các dịch vụ du lịch, hình thành nên các phòng trưng bày, các trạm thông tin và hướng dẫn du lịch. Ưu tiên việc đầu tư các thiết chế văn hóa thể thao để duy trì và tăng cường các hoạt động sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng làng nghề phục vụ khách. Tích cực tuyên truyền văn hóa du lịch tới từng hộ dân để từng bước đẩy mạnh hoạt động du lịch cộng đồng tại làng nghề, hướng đến tự các làng nghề tổ chức và điều hành các hoạt động du lịch. Phục hồi các giá trị văn hóa truyền thống như các phong tục, tập quán riêng có của từng làng nghề.

Ðẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá về du lịch làng nghề như tổ chức tham gia các hội chợ triển lãm, hội chợ du lịch trong nước và quốc tế. Giới thiệu thông tin chi tiết về các sản phẩm làng nghề trên các tạp chí, các phương tiện thông tin đại chúng, các sách báo, ấn phẩm mà khách du lịch thường quan tâm theo dõi. Ðẩy mạnh việc trưng bày, giới thiệu sản phẩm ở các thành phố, đô thị lớn là nơi tập trung nhiều du khách.

Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về du lịch để hình thành một đội ngũ du lịch tại chỗ theo hai hướng: hình thành đội ngũ quản lí và điều hành hoạt động du lịch tại làng nghề; huy động cộng đồng dân cư tại làng nghề tham gia vào quá trình hoạt động du lịch. Trong đó, ưu tiên vinh danh những nghệ nhân và khuyến khích những nghệ nhân này trực tiếp hướng dẫn khách du lịch tham gia vào quá trình hướng dẫn sản xuất sản phẩm cho các du khách.

Hợp tác để hình thành các tuyến du lịch mới, thu hút khách du lịch, hỗ trợ cho ngành nghề và làng nghề phát triển.

Liên kết xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các công ty du lịch của tỉnh và các địa phương khác để xây dựng sản phẩm, thường xuyên cập nhật thông tin và có


nguồn khách ổn định. Các đơn vị kinh doanh lữ hành cần phối hợp cơ quan quản lí Nhà nước tổ chức tốt các tour du lịch làng nghề để thông qua du khách có thể quảng bá sản phẩm bằng hình thức truyền miệng từ người này sang người khác. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh phát triển mô hình du lịch “mỗi làng một sản phẩm”.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 160 trang tài liệu này.

Đẩy mạnh liên doanh, liên kết, tích cực thu hút các nguồn vốn trong nước và ngoài nước để triển khai lồng ghép các tour, tuyến du lịch gây ấn tượng.

3.3.8. Triển khai đồng bộ thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường sinh thái và môi trường sản xuất, phát triển bền vững làng nghề:

Định hướng phát triển các làng nghề truyền thống ở tỉnh Trà Vinh phục vụ du lịch thời kỳ hội nhập - 17

Trước tiên cần nâng cao năng lực của đội ngũ quản lí môi trường cho địa phương. Nhanh chóng thiết lập được một hệ thống quản lí môi trường của xã, của huyện mang tính chuyên trách thay cho kiêm nhiệm như hiện nay.

Từng bước di dời các cơ sở sản xuất của các làng nghề gây ô nhiễm môi trường ra các khu, cụm tập trung, cách xa khu dân cư.

Thực hiện đồng thời nhiệm vụ bảo vệ môi trường sinh thái và môi trường sản

xuất.

Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các cơ sở sản xuất kinh doanh thực

thi Luật Bảo vệ môi trường, các qui định về môi trường của Nhà nước. Hướng dẫn các biện pháp cụ thể để các cơ sở sản xuất sạch hơn, từng bước áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 14000 và quản lí vòng đời sản phẩm (LCA).

Sở Khoa học – Công nghệ hướng dẫn các doanh nghiệp về thủ tục để được hỗ trợ kinh phí từ Bộ Khoa học và Công nghệ trong nghiên cứu đổi mới công nghệ (ưu tiên các công nghệ xử lí ô nhiễm môi trường theo Nghị định số 119/1999/NĐ – CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ).

Thường xuyên tuyên truyền, vận động, hướng dẫn hỗ trợ về thông tin kĩ thuật để các cơ sở sản xuất có điều kiện xử lí, giảm gây ô nhiễm môi trường từ sản xuất. Mặt khác Nhà nước cần có sự hỗ trợ thông qua qui hoạch xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở huyện thị trấn, với hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh dễ dàng cho việc kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm, xử lí chất thải, bảo vệ môi trường. Sở


Khoa học – Công nghệ và Sở Tài nguyên – Môi trường cần có cuộc điều tra mức ô nhiễm ở các làng nghề để có giải pháp xử lý kịp thời.

Cần nâng cao vai trò và tích cực phối hợp sự tham gia của cộng đồng trong vấn đề bảo vệ môi trường làng nghề: Cộng đồng làng nghề là những người trực tiếp tham gia sản xuất, cũng là tác nhân cơ bản nhất gây ô nhiễm môi trường, đồng thời lại là những người phải gánh chịu trực tiếp hậu quả của việc ô nhiễm. Do đó, cộng đồng có vai trò quan trọng và quyết định đối với vấn đề nâng cao năng lực sản xuất, bảo vệ môi trường hướng tới phát triển bền vững và tạo tâm lí tốt cho người tiêu dùng.

Lên kế hoạch và lồng ghép thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường cho cộng đồng làng nghề, với các nội dung chính gồm: Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ nơi ở, nơi sản xuất cũng như đường làng, ngõ xóm. Thu gom rác đúng nơi quy định của địa phương, không vứt rác bừa bãi ra các nơi công cộng. Vận động người dân tham gia các chương trình sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (nạo vét, khơi thông kênh mương, cống rãnh, dọn vệ sinh đường phố định kì…). Trong quá trình sản xuất, có kế hoạch tận thu các sản phẩm phụ để tái sản xuất, vừa tăng thu nhập, vừa giảm nguồn thải. Người sản xuất cần nâng cao ý thức tôn trọng vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, chú ý tới việc “sản xuất sạch hơn”, vừa nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm, vừa bảo vệ môi trường. Như vậy là tự bảo vệ cho sức khỏe của mình, cộng đồng làng nghề cũng như người tiêu dùng sản phẩm…

Muốn có được sự tham gia hiệu quả của cộng đồng thì một trong những điều quan trọng là cần thấu hiểu được những tâm tư, nguyện vọng, những tồn tại trong nhận thức của cộng đồng cũng như những bức xúc của họ để có được kế hoạch hoạt động phù hợp. Muốn vậy, hàng năm nên bộ phận chuyên trách tiến hành khảo sát, điều tra lấy ý kiến trong nhân dân về những điều đã làm được và chưa làm được về việc cải thiện, bảo vệ môi trường gắn với sản xuất.

Qua thực tế, mỗi năm cần tiến hành tổng kết lại toàn bộ các chương trình hoạt động và có chính sách khen thưởng, kĩ luật đối với những đơn vị, cá nhân có thành tích hoặc vi phạm qui chế, đồng thời có những bài học kinh nghiệm nghiêm túc cho


năm sau. Những người chịu trách nhiệm nếu hoàn thành tốt hoặc không hoàn thành nhiệm vụ tùy theo mức độ cũng nên có hình thức xử lí phù hợp để nâng cao tinh thần trách nhiệm.

3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ:‌

3.4.1. Kiến nghị với cấp lãnh đạo Trà Vinh:

- Kiến nghị UBND tỉnh:

+ Thực hiện tốt phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, xã hội hóa trong đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng; tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật nông thôn nói chung và làng nghề nói riêng. Triển khai các chính sách tài chính và tín dụng của Nhà nước đến với các cơ sở, doanh nghiệp của làng nghề, để các cơ sở, doanh nghiệp này thực hiện tốt các chính sách bên cạnh có thể tranh thủ điều kiện để được vay vốn phát triển và đầu tư sản xuất.

+ UBND Tỉnh cần quan tâm hơn đến thành phần kinh tế tư nhân nhỏ ở làng nghề bằng các giải pháp cụ thể (như chính sách thông thoáng, nguồn vốn dễ tiếp cận, hỗ trợ xúc tiến thương mại, hỗ trợ đào tạo nghề, giúp đỡ giải quyết ô nhiễm môi trường…) thì các làng nghề mới phát triển đồng bộ được. Ngoài ra, UBND Tỉnh nên chỉ đạo các ngành chức năng thực hiện có hiệu quả các gói kích cầu của Chính phủ giúp các doanh nghiệp qui mô nhỏ được tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi.

+ Để khuyến khích, thu hút được nhiều nhà đầu tư vào phát triển làng nghề, việc tăng cường chức năng quản lí của Nhà nước có tầm quan trọng đặc biệt. Nội dung gồm nhiều loại vấn đề: như hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về kinh doanh, tiến hành công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai; xúc tiến thương mại; trợ giúp ứng dụng khoa học công nghệ (nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và nhất là nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường tự nhiên); đào tạo nhân lực … và nhất là đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp về các thủ tục hành chính.

+ Thực hiện tốt chính sách thuế theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho ngành nghề nông thôn phát triển.


+ Thực hiện đúng theo qui định của pháp luật về đất đai. Qui hoạch các vùng nguyên liệu cung cấp cho ngành nghề. Cơ sở ngành nghề được ưu tiên thuê đất để phát triển nguyên liệu phục vụ cho sản xuất.

+ UBND Tỉnh chỉ đạo UBND các huyện, thành phố, UBND các xã lập hồ sơ trình UBND Tỉnh xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, LNTT để được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước qui định tại chương II điều 6 Nghị định 66/2006/NĐ – CP. Đồng thời xem xét lập hồ sơ công nhận nghệ nhân cho cá nhân đủ tiêu chuẩn theo thông tư liên tịch số 41/2002/TTLT/BNN – BLĐTBXH – BVHTT.

+ Hàng năm dành một phần kinh phí từ nguồn ngân sách đủ để tăng cường đầu tư cho các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, tổ chức và tham gia các hội chợ thương mại,… đặc biệt là nghiên cứu khoa học về phát triển ngành nghề và LNTT.

- Kiến nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần:

+ Đề xuất qui hoạch phát triển LNTT, tham mưu cho UBND Tỉnh.

+ Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan như Trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Trà Vinh, Liên minh HTX Việt Nam tỉnh Trà Vinh, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, UBND các huyện, thị và UBND các xã xây dựng qui hoạch, kế hoạch chi tiết và các dự án ưu tiên đầu tư phát triển LNTT trên địa bàn tỉnh.

+ Chủ động phối hợp với Sở Công thương, UBND các huyện, thị tiến hành lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện các dự án ưu tiên đầu tư kịp thời đúng tiến độ.

+ Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc lập kế hoạch và qui hoạch sử dụng đất dành cho hoạt động làng nghề.

+ Xây dựng kế hoạch chi tiết về: truyền nghề, dạy nghề, bồi dưỡng đào tạo cán bộ quản lí ngành nghề và làng nghề cho các cơ sở và HTX, doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn cơ sở ngành nghề đăng kí nguồn gốc xuất xứ hàng hóa và nhãn hiệu hàng hóa, tổ chức tham gia hội chợ triễn lãm cũng như các hoạt động xúc tiến thương mại khác.


+ Chi cục Phát triển Nông thôn phối hợp với Chi cục Quản lí chất lượng nông lâm thủy sản tiến hành xây dựng một số mô hình trình diễn chuyển giao tiến bộ kĩ thuật – công nghệ về chế biến nông thủy sản, đan đát theo đúng chức năng nhiệm vụ được giao.

+ Chi cục phát triển nông thôn phối hợp với UBND các huyện, thị tuyên truyền vận động và hỗ trợ, hướng dẫn xây dựng các tổ chức kinh tế, tổ hợp tác đối với phát triển LNTT.

+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động giao cho các cơ quan trực thuộc Sở cũng như phối hợp với UBND các huyện, thị xây dựng vùng nguyên liệu cung cấp cho ngành nghề và làng nghề trước hết là lâm sản (tre, tầm vông, lồ ô), lác…

+ Tổ chức thực hiện, công bố, thông báo công khai và rộng rãi nội dung qui hoạch, kế hoạch và các dự án tạo điều kiện thuận lợi để công dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước dễ dàng tiếp cận nghiên cứu, khai thác nhằm phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn. Theo dõi, giám sát, kiến nghị những bổ sung cần thiết đảm bảo cho việc triển khai thực hiện qui hoạch có hiệu quả.

+ Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn địa phương trong tổ chức thực hiện qui hoạch phát triển LNTT trên địa bàn tỉnh.

+ Hệ thống thông tin tư liệu về ngành nghề và LNTT ở tỉnh còn rất thiếu, cơ quan – cán bộ quản lí Nhà nước về ngành nghề và làng nghề còn rất thiếu và yếu. Vì vậy, đề nghị cần tiếp tục củng cố đội ngũ cán bộ quản lí ngành nghề và làng nghề từ cấp tỉnh đến cấp xã và liên tục cập nhật theo hệ thống qua các năm làm căn cứ quan trọng khi đánh giá và điều chỉnh qui hoạch sau các năm thực hiện.

+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thừa ủy quyền của UBND Tỉnh chỉ đạo UBND huyện, xã lập thủ tục công nhận nghề - LNTT và làng nghề nông thôn trình UBND Tỉnh xét duyệt.

+ Hàng năm phải cập nhật các thông tin và kết quả thực hiện qui hoạch, từ đó kịp thời đề xuất với UBND Tỉnh những vấn đề cần điều chỉnh bổ sung sát với thực tế, đồng thời xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết một khi UBND Tỉnh có yêu cầu.


- Kiến nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Trên cơ sở qui hoạch, các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền cho chủ trương, bố trí, cân đối vốn đầu tư theo phân cấp để thực hiện qui hoạch phát triển LNTT trên địa bàn theo qui định.

- Kiến nghị các sở ngành có liên quan:

+ Sở Công thương: Trực tiếp là Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Trà Vinh theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức thật tốt các hợp phần khuyến công theo qui định của pháp luật. Trung tâm Khuyến công phối hợp với Chi cục Phát triển Nông thôn xây dựng, triển khai các dự án ưu tiên đầu tư. Sở Công thương khuyến khích tạo điều kiện cho Trung tâm Khuyến công làm tốt chức năng cầu nối giữa chủ trương với thực tiễn sản xuất, giữa sản xuất với nơi tiêu thụ. Dành kinh phí nghiên cứu khoa học thỏa đáng cho Trung tâm Khuyến công nghiên cứu triển khai ứng dụng các đề tài cần thiết cho phát triển làng nghề và ngành nghề nông thôn.

+ Sở Khoa học và Công nghệ: Khẩn trương xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm truyền thống ở tỉnh nhằm duy trì và phát huy các cơ sở hành nghề hiện có, hướng dẫn các cơ sở, HTX, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngành nghề nông thôn nhất là nghề truyền thống lập hồ sơ đăng kí công nhận xuất xứ hàng hóa trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, công nhận.

+ Sở Tài nguyên và Môi trường: Bố trí quỹ đất cho phát triển làng nghề trong kì qui hoạch sử dụng đất 2010 – 2020. Hướng dẫn các cơ sở, HTX, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở làng nghề thực hiện đúng các qui định về bảo vệ môi trường. Tiến hành những biện pháp cần thiết khi phát hiện vi phạm nhằm thực hiện phát triển làng nghề một cách bền vững. Chỉ đạo, hỗ trợ cơ sở sản xuất kinh doanh của làng nghề lập hồ sơ để được hưởng chính sách hỗ trợ từ phía Nhà nước đối với một số mô hình xử lí môi trường theo qui định.

+ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xây dựng kế hoạch đào tạo nghề và chỉ đạo các cơ sở dạy nghề do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quản lí, tiếp nhận


đào tạo nghề cho số lao động cần được đào tạo theo các dự án ưu tiên đầu tư phát triển các LNTT chất lượng cao, phục vụ du lịch.

+ Liên minh HTX tỉnh Trà Vinh: Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị hỗ trợ các cơ sở sản xuất kinh doanh ở làng nghề trong việc tham gia hội chợ triễn lãm, học tập và xây dựng mô hình kinh tế hợp tác, đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển LNTT trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình.

3.4.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương có phát triển nghề truyền thống:

Chủ động phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng các dự án và kế hoạch phát triển LNTT trên địa bàn.

Phối hợp các Trung tâm Khuyến công chọn, xây dựng dự án và tổ chức các mô hình trình diễn chuyển giao tiến bộ kĩ thuật – công nghệ vào sản xuất.

Phối hợp với Chi cục Phát triển nông thôn tuyên truyền vận động xây dựng các mô hình kinh tế hợp tác, đồng thời UBND huyện ban hành quyết định thành lập HTX theo đúng luật HTX, cũng như giám sát, hỗ trợ HTX phát triển bền vững.

Giám sát các cơ sở, HTX, doanh nghiệp ở làng nghề trong sản xuất, kinh doanh và công tác bảo vệ môi trường.

Có chính sách ưu tiên đầu tư và phát triển các làng nghề được xem là thế mạnh và có giá trị trong phục vụ du lịch.

Tạo mọi điều kiện cho các làng nghề sản xuất, kinh doanh và vay vốn hỗ trợ sản xuất.

Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở vật chất của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho làng nghề phát triển, đồng thời thu hút du khách có thể đến tham quan làng nghề.

Chủ động hướng dẫn các phường, xã, khóm, ấp tiến hành lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền công nhận nghề truyền thống, làng nghề và LNTT.

Có kế hoạch cụ thể khôi phục và phát triển nghề - nghề truyền thống, làng nghề - LNTT.

Xem tất cả 160 trang.

Ngày đăng: 19/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí