Về Giá Trị Của Các Loài Động Vật



Lớp Loa Kèn – Liliopsida


26


Araceae


44

Rhaphidophora decursiva

(Roxb.) Schott

Đuôi phượng,

Trâm đài


M, Or

27

Arecaceae

45

Caryota sp.

Đùng đình


28

Cyperaceae

46

Cyperus sp.

Lác



29


Eriocaulaceae


47


Eriocaulon sexangulare L.

Dùi trống,

Cốc tinh thảo


M


30


Flagellariaceae


48


Flagellaria indica L.

Mây nước, Mây vọt


M


31


Phormiaceae


49


Dianella ensifolia (L.) DC.

Hương lâu,

Xương quạt


M


32


Zingiberaceae


50

Alpinia breviligulata (Gagnep.)

Gagnep.

Riềng mép

ngắn



33


Pandanaceae


51

Pandanus tectorius Parkinson ex

Zucc.


Dứa dại


M

34

Smilacaceae

52

Smilax sp.

Kim cang


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 95 trang tài liệu này.

Đánh giá tính đa dạng sinh học và đề xuất giải pháp bảo tồn hệ sinh thái đầm lầy rừng Nà tại Mộ Đức, Quảng Ngãi - 6


Ghi chú: M: cây làm thuốc (medicinal plants); T: cây cho gỗ (timber plants); Or: cây làm cảnh (ornamental plants), F: cây ăn quả, thực phẩm (food plants); Oil: cây cho tinh dầu (oil plants).



Công dụng

Kí hiệu

Số loài

Cây cho gỗ

T

11

Cây làm cảnh

Or

7


Cây làm thuốc

M

22

Cây ăn quả

F

5

Cây cho tinh dầu

Oil

2


Qua khảo sát thống kê được 34 loài, tuy nhiên không có loài nào quý hiếm theo sách đỏ Việt Nam. Mặc dù tổng số loài tương đối ít nhưng giá trị kinh tế của các loài là hoàn toàn khác nhau. Trong đó số loài phục vụ cho làm thuốc chiếm khoảng 22 loài, số loài cho gỗ chỉ có 11 loài và 7 loài phục vụ cho việc làm cây cảnh.

Tuy số loài cho gỗ chiếm tỷ lệ không cao nhưng chúng lại có một vị trí khá quan trọng trong rừng Nà. Hệ thống cây gỗ đóng vai trò rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái rừng. Cây gỗ được xem là đối tượng được người dân quan tâm bậc nhất. Bởi lẽ chính cây gỗ cung cấp nguyên liệu để xây dựng nhà cửa, công trình thuỷ lợi,…

Nói đến cây làm cảnh thì đây quả thực là vấn đề khá nghiêm trọng mà chúng ta cần quan tâm một khi hướng đến việc bảo tồn rừng Nà. Nhu cầu tiêu khiển với thú chơi cây cảnh đã rầm rộ từ 10 năm trở lại đây. Việc người dân trong xã tiến hành khai thác cây Lộc Vừng phục vụ cho thú chơi cây cảnh để kiếm thêm thu nhập vô tình làm cho Nà triệt giống loài này.

3.3.2. Về giá trị của các loài Động vật

Hiện nay du lịch sinh thái được xem là một trong những hoạt động du lịch được nhiều người quan tâm. Ngày càng có nhiều du khách tham gia du lịch sinh thái, ở Quảng Ngãi đã có nhiều địa điểm được phát triển hình thành khu du lịch sinh thái, cuốn hút được nhiều du khách trong nước cũng như nước ngoài đến thăm quan và nghĩ dưỡng.

Rừng Nà là một trong những điểm đó, tuy nhiên để phát huy vai trò sinh thái của thiên nhiên, tăng sức hấp dẫn du khách thì chúng ta phải biết tác động hợp lý vào những gì sẵn có.

Tất cả các loài động vật ở Rừng Nà, đặc biệt là chim góp phần quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch sinh thái, một loại hình công nghiệp không khói. Khi mà xu hướng công nghiệp hoá đang phát triển mạnh cùng với sự tuyệt chủng của nhiều loài động vật hoang dã, các khu rừng ngày càng chia nhỏ và lùi xa khu dân cư thì nhu cầu du lịch sinh thái thưởng ngoạn thiên nhiên sẽ là nhu cầu bức thiết.

Diện tích khu vực Rừng Nà không lớn và thành phần loài động vật đã phát hiện cũng không quá đa dạng. Nhưng nghiên cứu cho thấy động vật ở đây có những đặc trưng riêng: nhiều loài chim nước xuất hiện với số lượng lớn (các loài như: cò, vạc…).

Chính các loài này sẽ là điểm nhấn cho khai thác du lịch với thấp thoáng bóng cò ngoài đồng và điểm trắng các bìa rừng sẽ tạo cho du khách chiêm ngưỡng vẻ thanh bình, tĩnh lặng. Đây cũng là một lợi thế so với các khu vực khác như VQG Bạch Mã, Khu vực hành lang xanh... du khách muốn ngắm chim rừng chỉ cần dậy thật sớm, lặng lẽ men theo bìa rừng. Chúng ta có thể thấy sự di cư từng đàn sau một đêm tìm kiếm thức ăn mệt mỏi quay về của bầy Vạc thì cũng lúc ấy những đàn Cò Trắng lại réo rắt bay đi bắt đầu cuộc hành trình kiếm mồi cho một ngày mới.

Nhiều loài chim có hình dáng đẹp, màu sắc sặc sỡ, tiếng hót thánh thót cũng có ở khu vực Rừng Nà, chúng góp phần tạo nên sự thi vị cho hoạt động giải trí, góp phần quan trọng cho hoạt động khai thác du lịch tại địa phương.

Bảo tồn đa dạng sinh học là gìn giữ những tài nguyên thiên nhiên, làm cho môi trường ngày càng được cải thiện, cây, con đa dạng và phong phú, cảnh sắc thiên nhiên ngày càng đẹp hơn, kể cả nguồn nước cũng dồi dào lên. Từ đấy con người sẽ tận hưởng nhiều bóng cây rợp mát với muôn ngàn tiếng chim muôn đầy thi vị. Bảo tồn đa dạng loài và đa dạng nguồn gen, chúng ta sẽ có được những loài cây, con đặc hữu, quí hiếm, những nguồn gen có giá trị để du khách có dịp chiêm ngưỡng tăng niềm thú vị của chuyến du lịch.

Không thực hiện chương trình bảo tồn đa dạng sinh học, mặc nhiên cho các tác nhân bất lợi tác động vào rừng tự nhiên và các sinh cảnh lân cận, thì một ngày

nào đó không xa Rừng Nà sẽ trở thành ao ruộng…sẽ không còn được nghe những tiếng hót, thú kêu…liệu rằng có thể gìn giữ được chăng những điểm du lịch sinh thái để tăng nhịp độ du lịch, một hình thức tăng thu nhập cho địa phương.

Một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng cấu thành nên hệ sinh thái tự nhiên là nguồn tài nguyên động vật hoang dã. Sự tiến hoá và phát triển của chúng không những cấu thành nên tính đa dạng sinh học, thiết lập nên sự cân bằng sinh thái tự nhiên mà còn có một vai trò, ý nghĩa rất lớn trong cuộc sống cộng đồng.

Nhiều loài động vật, nhất là động vật có xương sống (Vertebrata) là nguồn thực phẩm quan trọng trong đời sống con người. Qua từng giai đoạn trong lịch sử, người dân đã dần dần từng bước biết phát hiện, đánh giá các loài động vật có giá trị kinh tế theo từng mục đích khác nhau để săn bắt, thuần hoá, nuôi dưỡng thành những vật nuôi có ích, khai thác những giá trị thực phẩm, dược phẩm…

Hầu hết các loài động vật đã phát hiện (91/123 loài) ở khu vực Rừng Nà đều có giá trị khai thác trực tiếp làm thực phẩm. Về giá trị làm dược phẩm, nghiên cứu đã xác định nhiều loài có tên trong các bài thuốc dân gian để bồi bổ sức khoẻ hoặc chữa trị các bệnh khác. Về giá trị khoa học, có một số loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam 2007 (Bảng 3.8).

Bảng 3.8. Giá trị của các loài động vật có xương sống ở khu vực Rừng Nà



STT


Tên Việt Nam


Tên Khoa học

Giá trị

Thực

phẩm

Dược

phẩm

Khoa

học

1

Lươn đồng

Monopterus albus

x

x



2


Chạch bùn

Misgurus

anguillicaudatus

x



3

Cá quả

Channa maculata

x



4

Cóc nhà

Bufo melanostictus


x



5

Ễnh ương thường

Kaloula pulchra




6

Nhái bầu

Microhyla sp





7


Ếch đồng

Hoplobatrachus

rugulosa

x

x



8


Ngoé

Limnonectes

limnocharis

x



9

Cóc nước sần

Occidozyga lima




10

Chẫu

Rana guentheri

x




11


Ếch cây mép trắng

Polypedates leucomystax




12

Ếch giun

Ichthyophis sp



x

13

Nhông xanh

Calotes versicolor




14

Tắc kè

Gekko gecko


x

x


15

Thạch Sùng đuôi

sần


Hemidactylus frenatus


x


16

Thằn lằn bóng hoa

Mabuya multifasciata


x


17

Rắn roi

Ahaetulla sp




18

Rắn sọc dưa

Elaphe radiata

x

x

x

19

Rắn ráo thường

Ptyas korros

x

x

x

20

Rắn ráo trâu

Ptyas mucosus

x

x

x

21

Rắn nước

Xenochrophis piscator

x

x


22

Rắn cạp nong

Bungarus fasciatus

x

x

x

23

Rắn hổ mang

Naja sp.

x

x

x


24

Rắn lục xanh

Trimeresurus stejnegeri


x


25

Rắn mống

Xenopeltis unicolor

x

x


26

Cò trắng

Egretta garzetta

x

x


27

Diệc xám

Ardea cinerea

x



28

Diệc lửa

Ardea purpurea

x



29

Cò ngàng lớn

Casmerodius albus

x



30

Cò ngàng nhỏ

Mesophoyx intermedia

x



31

Cò ruồi

Bubulcus ibis

x



32

Cò bợ

Ardeola bacchus

x



33

Cò xanh

Butorides striatus

x



34

Vạc rạ

Botautus stellaris

x



35

Vạc

Nycticorax nycticorax

x



36

Cò đen

Dupetor flavicollis

x



37

Vịt trời

Anas poecilorhyncha

x

x



38

Mồng két mày

trắng

Anas querquedula

x



39

Cun cút lưng hung

Turnix tanki

x



40

Cun cút lưng nâu

Turnix suscitator

x



41

Gà nước

Rallus aquaticus

x




42


Cuốc ngực trắng

Amaurornis

phoenicurus

x



43

Gà đồng

Gallicrex cinerea

x




44

Kịch

Gallinula chloropus

x




45


Nhát hoa

Rostratula

benghalensis

x




46


Cà kheo

Himantopus

himantopus

x



47

Choi choi nhỏ

Charadrius dubius

x



48

Te vặt

Vanellus indicus

x



49

Te vàng

Vanellus cinereus

x



50

Te vặt

Vanellus indicus

x



51

Rẽ giun thường

Gallinago gallinago

x



52

Rẽ lớn

Philomachus pugnax

x



53

Nhàn đen

Chlidonias hybridus

x



54

Nhàn xám

Chlidonias leucopterus

x



55

Nhàn chân đen

Gelochelidon nilotica

x



56

Nhàn Caxpia

Sterna caspia

x



57

Cu sen

Streptopelia orientalis

x

x


58

Cu gáy

Streptopelia chinensis

x

x



59


Cu ngói

Streptopelia

tranquebarica

x

x


60

Vẹt đầu hồng

Psittacula roseata

x



61

Vẹt ngực đỏ

Psittacula alexandri

x



62

Đầu rìu

Upupa epops

x



63

Bắt cô trói cột

Cuculus micropterus

x





64


Tìm vịt xanh

Chrysococcyx

maculatus

x



65

Cu Cu đen

Surniculus lugubris

x



66

Tu Hú

Eudynamys scolopacea

x



67

Bìm bịp lớn

Centropus sinensis

x

x


68

Bìm bịp nhỏ

Centropus bengalensis

x

x


69

Cú mèo khoang cổ

Otus bakkamoena




70

Cú vọ mặt trắng

Glaucidium brodiei




71

Cú vọ lưng nâu

Ninox scutulata




72

Cú muỗi Ấn Độ

Caprimulgus indicus




73

Cú muỗi

Caprimulgus sp




74

Yến cọ

Cypsiurus balasiensis

x



75

Yến

Apus sp

x

x


76

Bồng Chanh rừng

Alcedo hercules

x



77

Bồng Chanh

Alcedo atthis

x



78

Bói cá lớn

Megaceryle lugubris

x



79

Sả đầu đen

Halcyon pileata

x



80

Sả khoang cổ

Todiramphus chloris

x



81

Trảu ngực nâu

Merops philippinus

x



82

Trảu

Merops sp

x



83

Gò kiến nâu cổ đỏ

Blythipicus pyrrhotis

x



Xem tất cả 95 trang.

Ngày đăng: 15/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí