Thành Phần Và Cấu Trúc Thành Phần Loài Động Vật Có Xương Sống Ở Hệ Sinh Thái Đầm Lầy Rừng Nà, Mộ Đức

Bảng 3.3. Các họ thực vật ưu thế ở rừng Nà



STT


Tên họ

Loài

Số lượng

Tỷ lệ %

1

Moraceae

5

9,6

2

Myrtaceae

5

9,6

3

Euphorbiaceae

5

9,6

4

Rubiaceae

4

7,7

5

Caesalpiniaceae

2

3,8

6

Lauraceae

2

3,8

7

Symplocaceae

2

3,8


Tổng

25

48,1

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 95 trang tài liệu này.

Đánh giá tính đa dạng sinh học và đề xuất giải pháp bảo tồn hệ sinh thái đầm lầy rừng Nà tại Mộ Đức, Quảng Ngãi - 5


Ở bậc chi, hầu hết các chi ở khu hệ thực vật Rừng Nà chỉ có 1 loài, ngoại trừ chi Ficus có 5 loài, Psychotria có 3 loài và 2 chi Symplocos, Syzygium có 2 loài.

Một cách đơn giản để đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật là thông qua các chỉ số đa dạng của các họ, chi trong khu hệ. Tổng các chỉ số đó (gọi là chỉ số đa dạng phân loại) càng cao thì mức độ đa dạng càng lớn. Khu hệ thực vật Rừng Nà có các chỉ số như sau: chỉ số họ là 1,5 (mỗi họ trung bình có 1,5 loài), chỉ số chi là 1,2 (mỗi chi trung bình có 1,2 loài), chỉ số chi/họ là 1,3 và chỉ số đa dạng phân loại là 4,0. Các chỉ số trên cho thấy hệ thực vật này có mức độ đa dạng thấp, điều này phù hợp với sự đơn giản trong cấu trúc thảm thực vật của Rừng Nà.

Tuy không nằm trong danh lục thành phần loài thực vật Rừng Nà, nhưng trong quá trình khảo sát thực địa nhận thấy có sự xuất hiện của 2 loài ngoại lai xâm hại là Mai dương Mimosa pigra L. (họ Trinh nữ Mimosaceae) và Bèo Lục Bình Eichhornia crassipes Solms (họ Pontederiaceae) phân bố ven Nà Đôn Lương. Theo quan sát thấy cây Mai Dương có khả năng phát triển rất tốt và đang có xu hướng lấn chiếm các khoảng đất trống ở bìa Rừng Nà. Loài ngoại lai xâm hại này có khả năng phát tán nhanh, thích hợp với môi trường ẩm ướt, bán ngập nên cần đặc biệt lưu ý và có biện pháp loại bỏ khi thực hiện các biện pháp quản lý và bảo tồn Rừng Nà.

Đa dạng về giá trị tài nguyên thực vật Rừng Nà

Giá trị tài nguyên thực vật Rừng Nà được đánh giá dựa trên mục đích sử dụng của các loài đã xác định được ở khu hệ (bảng 3.4).

Bảng 3.4. Giá trị sử dụng của thực vật Rừng Nà


Công dụng

Kí hiệu

Số loài

% tổng số loài

Cây làm thuốc

M

22

40,4

Cây lấy gỗ

T

11

23,1

Cây làm cảnh

Or

7

13,5

Cây ăn quả, làm thực phẩm …

F

5

9,6

Cây cho tinh dầu

Oil

2

3,8


Trong tổng số 52 loài đã xác định ở Rừng Nà có 28 loài có giá trị sử dụng, một số loài chỉ có 1 mục đích sử dụng nhưng cũng có nhiều loài được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Trong đó nhóm cây làm thuốc có số loài lớn nhất với 22 loài chiếm 40,4 % tổng số loài, tiếp đến là nhóm cây lấy gỗ (12 loài, chiếm 23,1%), nhóm cây làm cảnh (7 loài, chiếm 13,5%), nhóm cây ăn quả (5 loài, chiếm 9,6%) và cuối cùng là nhóm cây cho tinh dầu chỉ có 2 loài (chiếm 3,8%).

- Cây làm thuốc (Medicinal plants): cây thuốc từ lâu là nguồn tài nguyên quan trọng và gần gũi với đời sống nhân dân trong vùng. Trong số 22 loài thực vật có giá trị làm thuốc những loài thường gặp là Gáo (Glochidion zeylanicum), Bùi tụ tán (Ilex cymosa), Vối (Cleistocalyx operculatus)…, một số loài khác số lượng cá thể rất ít như Dành dành (Gardenia angusta), Tràm (Melaleuca leucadendra), Hương lâu (Dianella ensifolia), Thanh thất (Ailanthus triphysa).

- Cây lấy gỗ (Timber plants): Nhóm loài có khả năng lấy gỗ gồm 11 loài, thường gặp là Gáo (Glochidion zeylanicum), Bùi tụ tán (Ilex cymosa), Vối (Cleistocalyx operculatus), Dung dung (Symplocos spp.), Ba chạc (Euodia lepta). Tuy nhiên cá thể các loài này ở Nà có kích thước không lớn, đường kính ngang ngực thường đạt từ 7 - 41cm.

- Cây làm cảnh (Ornamental plants): Số loài cây có thể làm cảnh ở Rừng Nà không nhiều, gồm 7 loài, trong đó đánh chú ý là các loài như Gừa (Ficus microcarpa), Dành dành (Gardenia angusta), Đuôi phượng (Rhaphidophora decursiva), đặc biệt là Gừa hiện còn nhiều cá thể với kích thước lớn.

- Cây ăn quả, làm thực phẩm (Food plants, Ediable plants): bao gồm 5 loài có quả ăn được là Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Vối (Cleistocalyx operculatus), Xăng mã (Carallia brachiata), Mua (Melastoma cf. sangonense) và Ba chạc (Euodia lepta).

- Cây cho tinh dầu (Oil plants) chỉ có 2 loài là Dành dành (Gardenia angusta) và Tràm (Melaleuca leucadendra), tuy nhiên số lượng cá thể các loài này còn rất ít ở Rừng Nà, chỉ gặp ở Nà Ông Rân.

Ngoài ra, ở Rừng Nà còn gặp loài Sơn dây (Strophanthus sp.), thân và lá loại cây leo nhiều năm này chứa nhựa mủ và có thể gây sưng ngứa nếu da người tiếp xúc với nhựa mủ này.

Như vậy, qua điều tra khảo sát Rừng Nà chứa đựng một nguồn tài nguyên thực vật khá phong phú với nhiều giá trị sử dụng khác nhau.

3.2.2. Thành phần và cấu trúc thành phần loài động vật có xương sống ở hệ sinh thái đầm lầy Rừng Nà, Mộ Đức

Qua quá trình khảo sát thực địa, phân tích mẫu vật và xử lý các thông tin phỏng vấn đã ghi nhận được 123 loài động vật có xương sống thuộc 5 lớp, 21 bộ, 57 họ và 92 giống có ở khu vực Rừng nà (Phụ lục 2).

Động vật có xương sống Rừng Nà có 3 nhóm là nhóm di cư mùa đông, nhóm di cư mùa hè và nhóm định cư, đối với nhóm di cư thì chủ yếu là lớp chim. Trong đó, nhóm di cư mùa đông có 23 loài (chiếm 18,7% tổng số loài), nhóm di cư mùa hè có 17 loài (chiếm 13,8 % tổng số loài), nhóm định cư có số lượng loài nhiều nhất (83 loài, chiếm 67,5%).

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, thiếu vắng nhiều đơn vị taxon quan trọng như bộ Ưng, bộ Cắt (động vật săn mồi thường đứng cuối chuỗi thức ăn, có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh cân bằng sinh thái) mặc dù thông tin phỏng vấn có

cơ sở để khẳng định sự có mặt của chúng nhưng không đủ cơ sở để xác định cho các bậc phân loại thấp hơn. Đáng chú ý là các loài chim có kích thước nhỏ như hút mật, chim chích, một số loài thú như dơi, chuột cũng được người dân cung cấp đủ thông tin qua phỏng vấn.

Ngoài các loài cá nước ngọt thông thường, các loài cá có cơ quan hô hấp phụ điển hình thích nghi với đầm lầy cũng chưa được ghi nhận.

Mặc dù vậy, với diện tích tương đối nhỏ, sinh cảnh không đa dạng và bị chia cắt thành 6 khu riêng biệt nhưng với 123 loài động vật có xương sống đã được ghi nhận cũng đã phản ánh được đặc trưng cho thành phần động vật ở khu vực nghiên cứu (động vật có đời sống gắn liền với môi trường nước chiếm ưu thế, ít đa dạng về số lượng loài, một số loài ưu thế về số lượng cá thể...).

Cấu trúc thành phần loài.

Qua phân tích thành phần loài cho thấy lớp Chim (Aves) có 84 loài thuộc 57 giống, 29 họ, 11 bộ là lớp có số bậc taxon đa dạng nhất. Tiếp theo là lớp Bò sát (Reptilia) có 17 loài thuộc 15 giống, 7 họ, 1 bộ; lớp Lưỡng cư (Amphibia) có 11 loài thuộc 9 giống, 15 họ, 2 bộ; lớp Cá xương (Osteichthyes) có 7 loài thuộc 7 giống, 5 họ, 4 bộ; đơn giản nhất là lớp Thú (Mamamlia) chỉ có 4 loài thuộc 4 giống, 3 họ, 3 bộ (Bảng 3.5).

Số lượng về thành phần loài ĐVCXS ở Rừng Nà như vậy cũng chưa đầy đủ so với thực tế vốn có của nó. Tuy nhiên, những số liệu này cũng thể hiện được tính đa dạng của các bậc taxon.

Bảng 3.5: Số lượng các bậc taxon của các lớp ĐVCXS ở Rừng Nà



STT

Các lớp ĐVCXS

Bộ

Họ

Giống

Loài

Số

lượng

Tỷ lệ

%

Số

lượng

Tỷ lệ

%

Số

lượng

Tỷ lệ

%

Số

lượng

Tỷ lệ

%

1

Thú

3

14,3

3

6,1

4

4,3

4

3,3

2

Chim

11

52,4

29

59,2

57

62

84

68,2

3

Bò sát

1

4,8

7

14,3

15

16,3

17

13,9

4

Lưỡng cư

2

9,5

5

10,2

9

9,9

11

8,9


5

4

19

5

10,2

7

7,5

7

5,7

Tổng

21

100

49

100

92

100

123

100

Các chỉ số đa dạng


Trong tổng số 123 loài động vật được phát hiện thuộc 92 giống, 49 họ, 21 bộ. Như vậy trung bình mỗi giống có 5,8 loài, mỗi họ có 8,5 giống và 10,2 loài. Mỗi bộ chứa 33,2 loài, 27,8 giống và 14,35 họ (Bảng 3.6)

Bảng 3.6: Tỷ số đa dạng giữa các bậc taxon của các nhóm ĐVCXS ở Rừng

Nà.


STT

Các lớp

ĐVCXS

Họ/bộ

Giống/bộ

Loài/bộ

Giống/họ

Loài/họ

Loài/giống

1

Thú

1

1,3

1,3

1,3

1,3

1

2

Chim

2,6

5,2

7,6

2

2,9

1,5

3

Bò sát

7

15

17

2

2,4

1,1

4

Lưỡng cư

2,5

4,5

5,5

1,8

2,2

1,2

5

1,25

1,8

1,8

1,4

1,4

1

Tổng

14,35

27,8

33,2

8,5

10,2

5,8


Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy ở taxon bậc giống hầu hết là giống đơn loài (có đến 71 giống đơn loài, chiếm 77,2% tổng số giống), có 21 giống có từ 2 loài trở lên, gồm:

- Giống Phylloscopus (Aves) có 5 loài.

- Giống Microhyla (Amphibia), Streptopelia, Pycnonotus, Cettia, Acrocephalus, Acridotheres (Aves) mỗi giống có 3 loài.

- Giống Ptyas, Bungarus (Reptilia), Egretta, Ardea, Turnix, Vanellus, Psittaculla, Centropus, Alcedo, Merops, Copsychus, Garrulax, Lonchura, Dicrurus (Aves) mỗi giống có 2 loài .

3.3. Về giá trị của đa dạng sinh học hệ sinh thái đầm lầy Rừng Nà‌

3.3.1. Về giá trị của các loài Thực vật

Bảng 3.7. Công dụng của các loài thực vật hệ sinh thái đầm lầy Rừng Nà


Stt

họ


Tên Họ

Stt

loài


Tên khoa học

Tên tiếng

Việt

Công

dụng


Ngành Dương xỉ - Polypodiophyta

1

Aspidiaceae

1

Taenitis blechnoides (Willd.) Sw.

Ráng hình dải



2


Davalliaceae


2

Nephrolepsis hirsutula (G.Forst.)

C.Presl.

Ráng móng

trâu lông



3


Blechnaceae


3

Stenochlaena palustris (Burm.f.)

Bedd.


Chai, Choại



4


Ligodiaceae


4


Lygodium scandens (L.) Sw.

Bòng bong

leo



Ngành Ngọc Lan – Magnoliophyta


Lớp Ngọc Lan – Magnoliopsida

5

Apocynaceae

5

Strophanthus sp.

Sơn dây


6

Aquifoliaceae

6

Ilex cymosa Blume

Bùi tụ tán

T, M

7

Asclepiadaceae

7

Dischidia sp.

Song ly



8


Caesalpiniaceae

8

Ormosia sp.

Ràng ràng


9

Caesalpinia sp.

Me leo


9

Clusiaceae

10

Calophyllum inophyllum L.

Mù u

M, T

10

Dilleniaceae

11

Tetracera scandens (L.) Merr.

Dây chìu

M, Or


11


Euphorbiaceae

12

Bridelia insulana Hance

Đỏm

M

13

Croton sp.







14

Mallotus microcarpus Pax et

Hoffm.


Ruối trái nhỏ


T


15

Glochidion zeylanicum (Gaertn.)

A. Juss.

Sóc tích lan,

Gáo


M, T


16

Phyllanthus cf. gracilipes Muell.-

Arg.

Diệp hạ châu

cọng mảnh



12


Fabaceae


17


Canavalia cathartica Thouars

Đậu cộ biển, Đậu dao


M


13


Flacourtiaceae


18


Scolopia chinensis (Lour.) Clos

Bóm tàu,

Bôm tàu



14


Lauraceae

19

Cassytha filiformis L.

Tơ xanh

M


20


Machilus chinensis (Champ. ex Benth.) Hemsl.

Vàng trắng

Trung quốc, Kháo


T

15

Melastomaceae

21

Melastoma cf. sangonense

Mua

Or, F


16


Mimosaceae


22

Archidendron clypearia (Jack)

I.Nielsen


Mán đĩa



17


Moraceae

23

Ficus microcarpa L.f.

Gừa, Si

M, Or


24

Ficus hispida var. badiostrigosa

Corner

Sung đất,

Ngái rễ


Or


25


Ficus formosana Maxim.

Sung Đài

Loan


26

Ficus simplicissima Lour.

Ngái đơn



27

Ficus simplicissima Lour. var.

annamica (Gagnep.) Corner

Ngái vẽ, Vú

bò nam




18


Myrsinaceae


28


Myrsine linearis (Lour.) Poir.

Xay hẹp, Ma

ca



19


Myrtaceae


29

Cleistocalyx operculatus (Roxb.)

Merr. et Perry

Vối, Trâm

nắp

M, T,

F

30

Melaleuca leucadendra (L.) L.

Tràm

M, Oil


31

Rhodomyrtus tomentosa (Aiton)

Hassk.


Sim

M, Or,

F

32

Syzygium sp.

Trâm


33

Syzygium zeylanicum (L.) DC.

Trâm vỏ đỏ

M, T

20

Oleaceae

34

Olea brachiata (Lour.) Merr.

Ô liu nhánh



21


Rhizophoraceae


35


Carallia brachiata (Lour.) Merr.

Xăng mã,

Trúc tiết

M, T,

F


22


Rubiaceae


36


Gardenia angusta (L.) Merr.


Dành dành

M, Or,

Oil

37

Psychotria montana Blume

Lấu núi

M


38

Psychotria sarmentosa var.

membranacea (Pit.) P.H.Hô


Lấu leo


39

Psychotria serpens L.

Lấu bò



23


Rutaceae


40


Euodia lepta (Spreng.) Merr.


Ba chạc

M, F,

T


24


Simarubaceae


41

Ailanthus triphysa (Dennst.)

Alston

Càng hom,

Thanh thất


M


25


Symplocaceae

42

Symplocos sp1.

Dung dung

T

43

Symplocos sp2.

Dung dung

T

Xem tất cả 95 trang.

Ngày đăng: 15/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí