Phỏng Vấn Khách Du Lịch Về Du Lịch Vườn Quốc Gia Ba Vì ‌ 35305


Bảng 4.5. Phỏng vấn khách du lịch về du lịch Vườn quốc gia Ba Vì‌



Các nội dung đánh giá

Rất hấp dẫn/Rất

tốt (%)

Hấp dẫn/Tốt

(%)

Ít hấp dẫn/chưa

tốt (%)

Phong cảnh khu du lịch

50

40

10

Đội ngũ nhân viên Trung tâm

DLST&GDMT

20

37

43

Các dịch vụ vui chơi giải trí

10

65

25

Chất lượng dịch vụ ở Ba Vì

5

35

60

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 118 trang tài liệu này.

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm phát triển du lịch sinh thái bền vững cho Vườn quốc gia Ba Vì - Hà Nội - 10

(Nguồn: tổng hợp của tác giả)

Mặt khác từ số liệu điều tra (bảng 4.6) cho thấy trong số 110 du khách được phỏng vấn với câu hỏi: “ Bạn có sẵn lòng trả thêm một số tiền cho mỗi lần đi du lịch đến VQG không” thì chỉ có 2 người là đồng ý trả thêm từ 35.000đ – 40.000đ (1,81%), 10 người đồng ý trả thêm 25.000đ – 30.000đ (9,09%), 13 người đồng ý trả thêm 15.000đ – 20.000đ (11,8%), 35 người đồng ý trả thêm 5.000đ – 10.000đ (31,8%), và có tới 50 người là không muốn trả thêm (45,5%).

Bảng 4.6. Mức sẵn lòng trả thêm phí vào cửa VQG Ba Vì‌


TT

Mức sẵn lòng trả thêm (đồng)

Số người được phỏng

vấn

Tỷ

trọng

1

0

50

45,5

2

5.000 - 10.000

35

31,8

3

15.000 – 20.000

13

11,8

4

25.000 -30.000

10

9,09

5

35.000 - 40.000

2

1,81

6

45.000 - 50.000

0

0

7

> 50.000

0

0


Tổng

110

100,0

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)


Do các loại hình du lịch của Vườn còn nghèo nàn nên nguồn thu chủ yếu là từ vé thắng cảnh và vé gửi xe còn các dịch vụ khác như cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ hàng hóa và quà lưu niệm còn thấp. Điều này làm cho Vườn mất đi một khoản thu lớn hàng năm. Trong tương lai nếu tận dụng phát triển hết các tiềm năng này doanh thu của Vườn hứa hẹn sẽ tăng rất nhiều.

4.2.2. Hiệu quả xã hội‌

Trong hoạt động kinh doanh du lịch vườn mới chỉ tập trung phát triển các loại hình du lịch tự nhiên, chưa có sự kết hợp chặt chẽ với các đơn vị tổ chức du lịch khác trong khu vực lân cận và với cộng đồng địa phương để phát triển các loại hình du lịch gắn với các giá trị nhân văn.

Trong số du khác đến Vườn tỉ lệ khách du lịch nước ngoài còn thấp trong khi đối tượng này có mức chi tiêu khá cao, họ có nhu cầu nghỉ dưỡng tại chỗ điều này là một lưu ý trong quá trình đầu tưu phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ theo đối tượng khách. Lượng khách đặc biệt tăng vào kỳ nghỉ hè, điều này tạo nên áp lực cho Vườn, nhiều thời diểm lượng khách tới cùng lúc quá đông vượt quá sức chịu tải và gây ô nhiễm môi trường.

40%

Tham quan, giải trí

52%

Nghiên cứu, học tập, công tác

8%


Biểu đồ 4.9. Mục đích của khách du lịch đến Vườn quốc gia Ba Vì


Kết quả trên cho thấy vườn quốc gia Ba Vì là du lịch tâm linh và du lịch nghỉ dưỡng, loại hình du lịch môi trường tìm hiểu tự nhiên chưa phát triển. Lượng khách đến học tập nghiên cứu chiếm tỷ trọng ít nhất (8%), nhóm đối tượng này có tri thức và ý thức bảo vệ môi trường, da dạng sinh học tốt, cần có thêm những chính sách để thu hút nhóm đối tượng này. Phần lớn khách đến Vườn để nghỉ ngơi, tham quan gần gũi với thiên nhiên, tránh nơi đông đúc, ồn ào (52%). Chiếm phần đông còn lại 40% khách đến Vườn với mục đích tâm linh: đến viếng đền thờ Bác Hồ và đền Thượng. Lượng du khách này tập trung phần lớn là người trung niên và cao tuổi. Vậy, hình thức du lịch đang tồn tại chủ yếu tại là tham quan, giải trí.

Hiện nay, các xã vùng đệm có khoảng 39.980 lao động, chủ yếu là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo, trình độ canh tác thấp, chưa được tiếp cận nhiều với tiến bộ khoa học công nghệ. Tuy nhiên, một bộ phận nông dân được các dự án tạo cơ hội tiếp thu kỹ thuật mới ứng dụng vào sản xuất, tăng được thu nhập cho gia đình, đời sống dần dần được cải thiện.

Theo số liệu điều tra 100 hộ gia đình, số hộ loại khá có thu nhập trên 15 triệu đồng/năm chiếm 46%, số hộ trung bình có thu nhập trên 11 triệu đồng/năm chiếm 34%, và số nghèo chiếm 20% (theo chuẩn nghèo cũ) tức là gần 1/5 số hộ. Mặc dù thu nhập ở các nhóm hộ đều tăng nhưng khoảng cách chênh lệch giữa nhóm hộ giàu và nhóm hộ nghèo không thu hẹp mà có xu hướng gia tăng. Kết quả phân tích số liệu điều tra ở vùng đệm vườn quốc gia Ba Vì cho thấy, tổng thu nhập của hộ nghèo chỉ bằng 44% hộ giầu.



Hộ nghèo 20%

Hộ khá 46%


Hộ trung bình 34%


(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2015)

Biểu đồ 4.10. Tỷ lệ hộ khá, trung bình và nghèo‌

Sự phân hoá giàu nghèo đang tiếp tục diễn ra khá gay gắt ở các xã vùng đệm. Trong các thôn đã xuất hiện những người giàu có bên cạnh nhiều hộ gia đình nghèo thiếu ăn. Điều này cho thấy, một mặt cho thấy vẫn còn tồn tại những bất bình đẳng về thu nhập, người nghèo chưa được hưởng lợi từ sự tăng trưởng kinh tế như người giàu, mặt khác cũng cho thấy đây là một áp lực đối với việc bảo tồn đa dạng sinh học của vườn, đòi hỏi cần có giải pháp khắc phục.

Hoạt động Du lịch sinh thái và sự tham gia của người dân xã Ba Vì. Đa số các hộ gia đình trong xã kinh tế phụ thuộc và sản xuất nông, lâm nghiệp hoạt động chăn nuôi bò sữa chiếm đa số, một số Ít hộ tham gia vào hoạt động du lịch của khu u lịch Ao Vua. Họ hoạt động chủ yếu với hình thức: bán hàng, bán thuốc nam, một số ít hộ có nhà trọ để khách lưu trú qua đêm nhưng số này không nhiều và cơ sở vật chất cũng chưa đồng bộ, mọi hoạt động đều nhỏ lẻ, chưa có quy hoạch cụ thể. Riêng với hoạt động Du lịch sinh thái của Vườn mới có một hộ gia đình là người dân bản Dao được cho phép vào bán thuốc tại khu trung tâm dịch vụ của Vườn và một bác được nhận làm nhân viên bảo vệ. Một số mặt hàng của người ân trong xã được đưa vào bán hàng tại khu


vực code 1100 như thuốc nam, măng ngâm nhưng những mặt hàng này không phải do trực tiếp người dân mang vào bán mà qua trung tâm dịch vụ.

Theo kết quả điều tra (biểu đồ 4.6) cho thấy, người dân khu vực vùng đệm tham gia vào công tác phát triển Du lịch sinh thái của Vườn còn rất ít, (2%) người dân hầu như được hưởng lợi rất ít từ DLST của Vườn. Điều này rất phí phạm so với tiềm năng của khu vực.

khác

21%

Trồng trọt

32%

Du lịch 2%

Khai thác tài nguyên rừng 4%

Chăn nuôi

41%


Biểu đồ 4.11. Thống kê thu nhập thông qua kết quả phỏng vấn‌

4.2.3. Đánh giá tác động môi trường‌

4.2.3.1. Danh mục các hoạt động – khía cạnh – tác động tích cực

Bảng 4.7. Bảng các hoạt động tích cực của hoạt động DLST đến môi trường‌


Hoạt động

Tác động

1. Trồng cây, kiến tạo cảnh quan

Tạo vẻ đẹp mỹ quan đô thị

Tăng cường chất lượng môi trường, không khí, nước…

Tăng cường hiệu quả sử dụng đất

2. Xây dựng các vườn cây, khu nuôi dưỡng động vật

Giúp bảo tồn đa dạng sinh học và lưu giữ lại nguồn gen

Giúp bảo tồn được các loại động thực vật quý hiếm

Tạo ra nguồn phân hữu cơ, giảm sử dụng phân hóa học

bón cho cây trồng


3. Đưa du khách đi tham quan

Giáo dục ý thức môi trường

4. Xây dựng các cơ sở hạ tầng theo sinh thái

Giúp tiết kiệm năng lượng và tài nguyên

Giúp xử lý hiệu quả chất thải

Thân thiện với con người

5. Trồng các vườn rau, vườn cây ăn quả sạch

Bảo vệ đất

Cung cấp thực phẩm sạch cho du khách


Hoạt động du lịch tạo ra hiệu quả tốt đối với việc sử dụng hợp lý và bảo vệ tối ưu các nguồn tài nguyên và môi trường tại khu du lịch. Tăng thêm mức độ đa dạng sinh học tại vườn nhờ những dự án có các công viên cảnh quan, khu nuôi chim thú hoặc bảo tồn đa dạng sinh học thông qua nuôi trồng nhân tạo phục vụ du lịch. Bổ sung vẻ đẹp cảnh quan cho khu vườ nhờ các dự án thường có yêu cầu tạo thêm các vườn cây, công viên cảnh quan, hồ nước, thác nước nhân tạo. Du lịch góp phần tích cực tu sửa phát triển cảnh quan đô thị, cảnh quan tại các điểm du lịch như tu sửa nhà cửa thành những cơ sở du lịch mới, cải thiện môi trường cho cả du khách và cư dân địa phương bằng cách gia tăng phương tiện vệ sinh công cộng, đường sá thông tin, năng lượng, nhà cửa xử lí rác và nước thải được cải thiện, dịch vụ môi trường được cung cấp.

Hạn chế các lan truyền ô nhiễm cục bộ trong khu dân cư nếu như các giải pháp hạ tầng, kỹ thuật đồng bộ đựợc áp dụng.

Tăng hiệu quả sử dụng đất nhờ sử dụng quỹ đất còn trống chưa được sử dụng hiệu quả. Giảm sức ép do khai thác tài nguyên quá mức từ các hoạt động dân sinh kinh tế tại các khu vực phát triển du lịch nếu như các giải pháp kỹ thuật trong cấp thoát nước được sử dụng. Du lịch phát triển đưa đến sự kiểm soát vườn nhằm bảo vệ môi trường để BQL vườn có thể hiểu mọi khía cạnh môi trường có liên quan đến chuyến du lịch giúp họ có được sự lựa chọn thích hợp


Cung cấp đầy đủ thông tin cho du khách về việc cần tôn trọng những di sản văn hóa và cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, môi trường, thuần phong mỹ tục nơi đến du lịch

Thực hiện nội qui, qui chế của khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch, cơ sở lưu trú du lịch về việc bảo vệ môi trường du lịch. Có thời gian để khôi phục tài nguyên hợp lý. Tăng cường công tác thống kê, và áp dụng các phương pháp tiên tiến của khoa học kĩ thuật trong việc bảo tồn và phát huy tài nguyên du lịch.

4.2.3.2. Danh mục các hoạt động – khía cạnh – tác động tiêu cực

Bảng 4.8. Bảng các hoạt động tiêu cực của hoạt động DLST đến môi trường‌


TT

Hoạt động

Khía cạnh

Tác động


1


Ăn uống, vui chơi

Sinh ra chất thải rắn

Gây mất mỹ quan

Sinh ra nước thải

Ô nhiễm đất, nguồn nước

Phát sinh tiếng ồn

ảnh hưởng người xung

quanh, động vật


2


Nấu nướng của nhà hàng

Phát sinh chất thải rắn

Gây mùi hôi, tạo nhiều

chất thải rắn

Phát sinh mùi

Ô nhiễm không khí, phát

sinh CO2

Tiêu thụ, phát sinh nước

thải

Cạn kiệt tài nguyên nước,

ô nhiễm đất, nước

Rò rỉ gas, dầu mỡ

Cháy nổ, bệnh tật


3


Vận chuyển du khách

Phát sinh khí thải

Ô nhiễm môi trường

Phát sinh tiếng ồn

Gây căng thẳng, bệnh tật

Phát sinh bụi

Gây bệnh đường hô háp,

quang hợp của cây khó


TT

Hoạt động

Khía cạnh

Tác động




khăn

Tiêu thụ dầu

Tạo ra khí nhà kính


4

Sinh hoạt của nhân viên, du khách

Sinh ra chất thải rắn

Tạo ra nhiều chất thải rắn

Sinh ra nước thải

Cạn kiệt nguồn tài nguyên

nước, ô nhiễm đất, nước

Tiêu thụ điện

Làm suy giảm tài nguyên

năng lượng


5


Hoạt động đón tiếp khách

Phát sinh chất thải rắn

Tạo ra nhiều chất thải rắn

Tiêu thụ điện

Làm suy giảm tài nguyên

năng lượng

Sử dụng giấy

Làm suy giảm tài nguyên

rừng


6


Đi bộ dã ngoại, leo núi

ảnh hưởng môi trường đất

Sạt lở đất

ảnh hưởng đa dạng sinh

học

Gắt hoa, bẻ cành cây, ảnh

hưởng động thực vật

Sinh ra chất thải

Ô nhiễm môi trường đất,

nước


7


Tham quan di tích, thắp hương

Sinh ra chất thải

Ô nhiễm môi trường đất,

nước, không khí

Ô nhiễm không khí

Sinh ra khói bụi

ảnh hưởng môi trường đất

Gây sạt lở đất 2 bên

đường

Đa dạng sinh học

Tác động đến thảm thực

vật – hệ sinh thái

Xem tất cả 118 trang.

Ngày đăng: 01/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí