Tổng doanh thu
3000000
1814590
2000000 969290
588307721265
115464123936516472336
1000000
0
Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Qua bảng 4.2 ta thấy rằng: lượng khách du lịch đến Vườn Quốc gia Ba Vì có xu hướng tăng lên qua các năm, đặc biệt trong những năm gần đây. Thống kê cho thấy khách nôi địa đến với Vườn liên tục tăng trong suốt giai đoạn từ năm 2005 – 2014.Qua bảng trên ta nhận thấy lượng khách quốc tế đến Vườn bị gián đoạn trong ba năm từ 2008 đến 2010, tuy vậy từ năm 2011 trở đi lượng khách quốc tế đã tăng trở lại và tăng ổn định liên tục đến năm 2014, đây là một dấu hiệu đáng mừng cho công tác phát triển du lịch của Vườn. Lượng khách nội địa có số lượng cao hơn rất nhiều so với khách quốc tế điều này cho thấy Vườn cần chú trọng việc thu hút khách du lịch từ nước ngoài thông qua công tác quảng bá hình ảnh của Vườn ra quốc tế. Doanh thu từ hoạt dộng du lịch của Vườn được thể hiện qua biểu sau:
(Nghìn đồng) | ||
7000000 | 6019632 5350096 | |
6000000 | ||
5000000 | ||
4000000 | 2703818 |
Có thể bạn quan tâm!
- Điều Kiện Tự Nhiên Khu Vực Nghiên Cứu
- Đặc Điểm Hoạt Động Du Lịch Sinh Thái Của Vqg Ba Vì
- Hoạt Động Khai Thác Các Tuyến Du Lịch Của Vqg Ba Vì
- Phỏng Vấn Khách Du Lịch Về Du Lịch Vườn Quốc Gia Ba Vì
- Ma Trận Các Tác Động Tiêu Cực Của Hoạt Động Du Lịch Sinh Thái Đén Môi Trường
- Gia Tăng Phúc Lợi Kinh Tế Cho Cộng Đồng Địa Phương
Xem toàn bộ 118 trang tài liệu này.
Biểu đồ 4.2. Doanh thu hoạt động du lịch của Vườn quốc gia Ba Vì
Qua Biểu đồ 4.2 ta nhận thấy doanh thu từ hoạt động du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Ba Vì tăng qua các năm và đặc biệt tăng mạnh trong hai năm 2013 và 2014, đây là kết quả từ việc nỗ lực quảng bá hình ảnh Vườn của đội ngũ cán bộ công nhân viên tại Vườn tuy vậy nguồn thu này chưa phong phú mà chỉ tập trung vào hai hoạt động chính là bán vé vào cổng và vé xe. Doanh
thu này chưa tương xứng với tiềm năng du lịch của Vườn. Khách du lịch hầu như không thực hiện lưu trú tại Vườn, qua khảo sát bằng phỏng vấn khách du lịch tác giả nhận thấy có hai nguyên nhân chính: do cơ sở vật chất của Vườn chưa đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng của khách du lịch và không có nhiều hoạt động thu hút được khách du lịch lưu trú lâu dài. Trong khi lượng khách du lịch đến Vườn ngày càng tăng đặc biệt là khách du lịch nước ngoài có nhu cầu khám phá thiên nhiên thì việc khắc phục các hạn chế trên là rất quan trọng vì khách du lịch quốc tế là lượng khách tiềm năng mang lại nguồn thu ngoại tệ cho Vườn.
Mặt khác để tìm hiểu mức độ tương quan giữa doanh thu với lượng khách đề tài tiến hành lập phương trình tương quan tuyến tính.
*Tương quan giữa lượng khách nội địa so với tổng doanh thu:
y = 40,78x - 1E+06
R2 = 0,8202
7000000
6000000
5000000
4000000
3000000
2000000
1000000
0
-1000000 0
20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 160000
Khách nội địa (người)
Tổng doanh thu (nghìn đồng
Biểu đồ 4.3. Mối quan hệ giữa lượng khách nội địa so với tổng doanh thu
Với R2 = 0,8202 tương quan chặt
*Tương quan giữa lượng khách quốc tế so với tổng doanh thu:
y = 1525,3x + 903763
7000000
R2 = 0,8434
6000000
5000000
4000000
3000000
2000000
1000000
0
0
500
1000 1500
2000 2500
3000
3500
Khách quốc tế (người)
Tổng doanh thu (nghìn đồng)
Biểu đồ 4.4. Mối quan hệ giữa lượng khách quốc tế với tổng doanh thu
Với R2 = 0,8434 tương quan chặt
*Tương quan giữa tổng lượng khách với tổng doanh thu:
y = 40,09x - 1E+06
R2 = 0,8293
7000000
6000000
5000000
4000000
3000000
2000000
1000000
0
-1000000 0
20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 160000
Tổng lượng khách (người)
Tổng doanh thu (nghìn đồng
Biểu đồ 4.5. Mối quan hệ giữa tổng lượng khách với tổng doanh thu
Với R2 = 0,8293 tương quan chặt
Từ hệ số tương quan ta có R2 = 0,8434 giữa lượng khách quốc tế với tổng doanh thu là cao nhất. Điều này chứng tỏ doanh thu từ lượng khách quốc tế đóng vai trò rất quan trọng trong thu nhập du lịch của Vườn.
Mặt khác tốc độ tăng trưởng của khách du lịch đến Vườn quốc gia Ba Vì được thể hiện qua bảng tổng hợp sau;
Bảng 4.3. Tốc độ tăng tưởng của khách du lịch đến VQG Ba Vì giai đoạn 2005 - 2014
Chỉ tiêu | 2005 | 2010 | 2014 | Tốc độ tăng trưởng (%) | ||
2005-2010 | 2010-2014 | |||||
1 | Tổng lượng khách | 26945 | 80961 | 148924 | 66,72% | 45,64% |
2 | Khách quốc tế | 100 | 0 | 3245 | 0,00% | 100,00% |
3 | Khách nội địa | 26845 | 80961 | 145679 | 66,84% | 44,43% |
Từ Bảng 4.3 cho thấy tổng lượng khách du lịch tới Vườn từ năm 2005 đến năm 2014 tăng bình quân mỗi năm trên 12 nghìn lượt khách. Tuy vậy tốc độ tăng trưởng qua các giai đoạn không đều nhau. Giai đoạn 2005 – 2010 tốc độ tăng trưởng đạt tới 66,72 % do giai đoạn này ngành du lịch bắt đầu được đầu tư phát triển đồng thời kinh tế của người dân bước đầu phát triển nên du lịch sinh thái bắt đầu được quan tâm lượng khách du lịch cũng vì thế mà tăng đột biến. Giai đoạn năm 2010 tới năm 2014 tốc độ tăng trưởng của khách du lịch có thấp hơn giai đoạn trước đó, đạt 45,64% tuy nhiên điều này không có nghĩa lượng khách du lịch sụt giảm mà lượng khách du lịch đã tăng trưởng ổn định, đây là một tín hiệu tốt cho Vườn nhưng Vườn cũng phải chú trọng công tác phát triển để lượng khách còn tiếp tục tăng trong những năm tới. Để tìm hiểu rõ hơn về đặc điểm của khách du lịch đến với Vườn ta có bảng thống kê khách du lịch theo thời gian
61
Bảng 4.4. Thống kê khách du lịch theo thời gian
Lượng khách du lịch (Người) | Doanh thu (Nghìn đồng) | |||||
6 tháng đầu năm | 6 tháng cuối năm | 6 tháng đầu năm | 6 tháng cuối năm | |||
Khách nội địa | Khách quốc tế | Khách nội địa | Khách quốc tế | |||
2005 | 15267 | 38 | 11578 | 62 | 413707 | 174600 |
2006 | 17487 | 22 | 15634 | 36 | 486215 | 235050 |
2007 | 27888 | 20 | 18259 | 36 | 694865 | 274425 |
2008 | 37232 | 0 | 20357 | 0 | 849287 | 305355 |
2009 | 47643 | 0 | 22467 | 0 | 562377 | 831279 |
2010 | 134912 | 0 | 27010 | 0 | 472966 | 999370 |
2011 | 63839 | 665 | 34802 | 862 | 495022 | 1319568 |
2012 | 75037 | 674 | 47444 | 938 | 913684 | 1790134 |
2013 | 88369 | 910 | 49209 | 1113 | 3488182 | 1861914 |
2014 | 87613 | 1,714 | 58066 | 1531 | 3814543 | 2205089 |
160000
140000
120000
100000
80000
60000
40000
20000
0
6 tháng đầu năm
6 tháng cuối năm
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Năm
Khách nội địa (người)
Bảng 4.4 cho thấy khách du lịch đến tham quan tại vườn có tính mùa vụ, với khách du lịch nội địa lượng khách tập trung đông hơn vào mùa hè và ít hơn vào mùa đông, tuy vậy điều này trái ngược với khách quốc tế. Do nhu cầu chủ yếu của khách du lịch đến đây chủ yếu tham quan ngắm cảnh, để gần gũi hơn với tự nhiên chính vì vậy khách du lich đến đây tham quan tập trung 1 lượng lớn vào mùa hè từ tháng 5 đến tháng 9, đặc biệt là khách nội địa, khi học sinh, sinh viên dược nghỉ hè.Khách nước ngoài lại tập trung đông hơn vào mùa đông, đây là một lưu ý để Vườn có hướng phát triển cơ sở hạ tầng và có các kế hoạch hoạt động phù hợp với từng đối tượng khách nhằm phát huy hết tiềm năng của Vườn.
Biểu đồ 4.6. So sánh lượng khách du lịch nội địa 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm
Ta nhận thấy lượng khách du lịch nội địa 6 tháng đầu năm bao giờ cũng cao hơn 6 tháng cuối năm. Từ hình 4.6 cho thấy lượng khách du lịch nội địa 6 tháng đầu năm đông nhất là năm 2010 với lượng khách là 134912 lượt.
18
1600
1400
1200
1000
800
600
400
200
0
6 tháng đầu năm
6 tháng cuối năm
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Năm
Khách quốc tế (người)
Biểu đồ 4.7. So sánh lượng khách quốc tế 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm
4500000
4000000
3500000
3000000
2500000
2000000
1500000
1000000
500000
0
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Năm
6 tháng đầu năm
6 tháng cuối năm
Doanh thu (nghìn đồng)
Từ Biểu đồ 4.7 ta thấy lượng khách du lịch quốc tế các năm 2005 – 2007 là rất ít, thậm chí từ năm 2008 – 2010 không có lượt khách du lịch quốc tế. Chỉ có mấy năm trở lại đây từ năm 2011 – 2014 lượng khách quốc tế bắt đầu tăng. Cao nhất là năm 2014 lượng khách du lịch 6 tháng đầu năm đạt 1714 lượt.
Biểu đồ 4.8. So sánh doanh thu 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm
Doanh thu trong các năm trở lại đây, từ năm 2013 – 2014, doanh thu 6 tháng đầu năm bao giờ cũng cao hơn so với 6 tháng cuối năm. Điều này chứng tỏ du lịch chỉ tập trung vào đầu năm, mang tính mùa vụ.
*Kết quả điều tra đánh giá của du khách thông qua bảng 4.5
Đánh giá của khách du lịch về khu du lịch vườn quốc gia Ba Vì
Tiến hành phỏng vấn khách du lịch với trình độ học vấn, nghề nghiệp tuổi, vùng miền khác nhau để thu thập ý kiến của họ về VQG Ba Vì. Kết quả được khái quát như sau:
Về phong cảnh khu du lịch, ý kiến chung của du khách đánh giá cao về khu du lịch, số khách cho là khu du lịch rất hấp dẫn chiếm 50%, có 40 % cho là hấp dẫn, chỉ có số ít là 10 % cho là khu du lịch ít hấp dẫn. Điều này hoàn toàn phù hợp với cách đánh giá về nguồn tài nguyên của khu du lịch.
Về đội ngũ cán bộ, nhân viên của trung tâm DLST & GD T dưới con mắt của du khách họ chưa thấy tính chuyên nghiệp cao trong hướng dẫn phục vụ của nhân viên. Điều này cũng dễ hiểu bởi đa số nhân viên ở đây chuyên môn chính của họ là chuyên ngành lâm nghiệp, chuyên môn về du lịch còn hạn chế. Do đó khách du lịch đánh giá đội ngũ nhân viên của Trung tâm ở mức rất tốt là 20%, mức tốt là 37%.
Đánh giá về dịch vụ của khu du lịch, đặc biệt là các dịch vụ vui chơi giải trí, các dịch vụ quan trọng cần thiết đối với hoạt động du lịch. Hiện tại về mặt này khu du lịch đang phát triển, du khách được phỏng vấn có 10% cho rằng dịch vụ vui chơi giải trí là rất hấp dẫn, 65% cho rằng hiện tại đủ hấp dẫn và chỉ có 25 % nói rằng đây thiếu dịch vụ vui chơi giải trí.