DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Xu thế biến đổi lượng mưa giai đoạn 1986-2015 tại trạm Đà Lạt 54
Hình 2.2. Xu thế biến đổi lượng mưa giai đoạn 1986-2015 tại trạm Tây Ninh 54
Hình 2.3. Xu thế biến đổi lượng mưa giai đoạn 1986-2015 tại trạm Bảo Lộc 55
Hình 3.1. Xu thế biến đổi lưu lượng nước giai đoạn 1986-2018 tại trạm Thanh Bình ...83 Hình 3.2. Xu thế biến đổi lưu lượng nước giai đoạn 1986-2018 tại trạm Cần Đăng ..83 Hình 3.3. Xu thế biến đổi lưu lượng nước giai đoạn 1986-2018 tại trạm Tà Lài 84
Hình 3.4. Mức độ tổn thương môi trường qua bộ chỉ số khí hậu tại trạm Tây Ninh LVS Đồng Nai 112
Hình 3.5. Mức độ tổn thương môi trường qua bộ chỉ số khí hậu tại trạm Bảo Lộc LVS Đồng Nai 112
Hình 3.6. Mức độ tổn thương môi trường qua bộ chỉ số khí hậu tại trạm Đà Lạt LVS Đồng Nai 113
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá tài nguyên nước mặt lưu vực sông Đồng Nai phục vụ mục tiêu phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu - 1
- Tổng Quan Và Cơ Sở Khoa Học Về Đánh Giá Tài Nguyên Nước Mặt Lưu Vực Sông Phục Vụ Phát Triển Bền Vững Trong Bối Cảnh Biến Đổi Khí Hậu
- Một Số Phương Pháp Đánh Giá Tài Nguyên Nước Mặt
- Các Nguyên Lý Cơ Bản Để Quản Lý Tổng Hợp Lưu Vực Sông
Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.
Hình 3.7. Mối tương quan giữa lưu lượng nước trung bình tháng (trạm thủy văn Thanh Bình) và lượng mưa trung bình tháng (trạm khí tượng Đà Lạt) 117
Hình 3.8. Mối tương quan giữa lưu lượng nước trung bình tháng (trạm thủy văn Cần Đăng) và lượng mưa trung bình tháng (trạm khí tượng Tây Ninh) 117
Hình 3.9. Mối tương quan giữa lưu lượng nước trung bình tháng (trạm thủy văn
Tà Lài) và lượng mưa trung bình tháng (trạm khí tượng Bảo Lộc) 118
Hình 3.10. Mối tương quan giữa lưu lượng nước năm (trạm thủy văn Thanh Bình)
và lượng mưa năm (trạm khí tượng Đà Lạt) 119
Hình 3.11. Mối tương quan giữa lưu lượng nước năm (trạm thủy văn Cần Đăng)
và lượng mưa năm (trạm khí tượng Tây Ninh) 119
Hình 3.12. Mối tương quan giữa lưu lượng nước năm (trạm thủy văn Tà Lài) và lượng mưa năm (trạm khí tượng Bảo Lộc) 120
Hình 3.13. Kịch bản lưu lượng nước tại trạm thủy văn Thanh Bình 123
Hình 3.14. Kịch bản lưu lượng nước tại trạm thủy văn Cần Đăng 124
Hình 3.15. Kịch bản lưu lượng nước tại trạm thủy văn Tà Lài 125
DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ 1.1. Sơ đồ điểm thực địa 43
Bản đồ 2.1. Bản đồ lưu vực sông Đồng Nai 47
Bản đồ 2.2. Bản đồ địa chất lưu vực sông Đồng Nai 49
Bản đồ 2.3. Bản đồ địa hình lưu vực sông Đồng Nai 50
Bản đồ 2.4. Bản đồ mưa lưu vực sông Đồng Nai 56
Bản đồ 2.5. Bản đồ hệ thống sông Đồng Nai 58
Bản đồ 2.6. Bản đồ mô đun dòng chảy lưu vực sông Đồng Nai 60
Bản đồ 2.7. Bản đồ thổ nhưỡng lưu vực sông Đồng Nai 64
Bản đồ 2.8. Bản đồ lớp phủ rừng lưu vực sông Đồng Nai 70
Bản đồ 3.1. Bản đồ quan trắc pH lưu vực sông Đồng Nai giai đoạn 2011 – 2015 90
Bản đồ 3.2. Bản đồ quan trắc BOD5 lưu vực sông Đồng Nai giai đoạn 2011 – 2015...92 Bản đồ 3.3. Bản đồ quan trắc COD lưu vực sông Đồng Nai giai đoạn 2011 – 2015 ..94 Bản đồ 3.4. Bản đồ quan trắc DO lưu vực sông Đồng Nai giai đoạn 2011 – 2015 96
Bản đồ 3.5. Bản đồ quan trắc TSS lưu vực sông Đồng Nai giai đoạn 2011 – 2015 98
Bản đồ 3.6. Bản đồ đánh giá mức độ dễ bị tổn thương của các chỉ số khí hậu
trong lưu vực sông Đông Nai 115
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH Biến đổi khí hậu
DTSQ Dự trữ sinh quyển
EVI Environmental Vulnerability Index
Chỉ số tổn thương môi trường
GIS Geographic Information Systems
Hệ thống thông tin địa lí
IPCC Intergovernmental Panel on Climate Change
Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu
LVS Lưu vực sông
SOPAC South Pacific Applied Geoscience Commission
Ủy ban Khoa học Địa chất ứng dụng Nam Thái Bình Dương
TDBTT Tính dễ bị tổn thương TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
UNICEF United Nations International Children’s Emergency Fund
Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
UNESCO United Nations Educational Scientific and Cultural Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc
UNEP United Nations Environment Programme
Chương trình Môi trường Liên hợp quốc
VPQH Văn phòng Quốc hội
WHO World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Thực tiễn cho thấy ở nước ta, cũng như ở các nước trên thế giới, việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên nước mặt ở các lưu vực sông đã gây ra những tác động xấu đến môi trường và sự phát triển kinh tế - xã hội. Vì thế, vấn đề đánh giá tài nguyên nước mặt của lưu vực sông trong một khoảng thời gian dài có số liệu thực đo sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với việc đề xuất hướng sử dụng và bảo vệ hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên này để từ đó có thể dự báo những tác động của chúng tới sự phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai.
Nhiều quốc gia trên thế giới đã dành những quan tâm tới vấn đề quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường theo lưu vực sông [52] như Australia, Mỹ, Đức, Đan Mạch, Malaysia… đặc biệt là đối với các hệ thống sông lớn, liên quốc gia như sông Danube, Rhine, Colorado, Mê Công … Tuy nhiên, do đặc thù của mỗi lưu vực sông nên việc sử dụng các kinh nghiệm đã có vào trong những điều kiện cụ thể cần phải được cân nhắc và xem xét cẩn thận để đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả của phương thức quản lý.
Ở Việt Nam, vấn đề đánh giá tài nguyên nước mặt của các lưu vực sông đã được các nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi Việt Nam tham dự Hội nghị tư vấn không chính thức về nước và môi trường ở Copenhagen - Đan Mạch (1991), Hội nghị Quốc tế về nước và môi trường tại Dublin - Cộng hòa Ailen (1992)…. Vấn đề nghiên cứu, đánh giá, quản lý tài nguyên nước cũng đã trở thành một nội dung quan trọng của nhiều Bộ, Ngành; nhiều Viện và các cơ sở nghiên cứu khoa học, quản lý cũng như giảng dạy tại các khoá đào tạo sau đại học. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng có những diễn biến phức tạp, tác động khó lường đến tài nguyên nước mặt trên toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Vì thế, việc thúc đẩy các nghiên cứu về tài nguyên nước mặt trong các lưu vực sông, nhất là các lưu vực sông lớn có ý nghĩa vô cùng quan trọng để đảm bảo quá trình phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Lưu vực sông Đồng Nai là lưu vực sông có diện tích 37.400 km2, phần lớn diện tích nằm trong lãnh thổ Việt Nam bao gồm chủ yếu diện tích các tỉnh Lâm
Đồng, Đồng Nai, Bình Phước, Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh, Đắk Nông, Tây Ninh và một phần diện tích của các tỉnh Long An Bình Thuận. Lưu vực sông Đồng Nai là lưu vực lớn thứ ba ở Việt Nam, sau lưu vực sông Mê Công và sông Hồng.
Hiện nay, cùng với sự phát triển nhanh của các ngành nông nghiệp, thủy sản, giao thông, khai thác khoáng sản …, trên lưu vực sông Đồng Nai đã, đang và sẽ tiếp tục xây dựng nhiều hồ chứa thủy lợi, đập thủy điện để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội [34]. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển quá nhanh của các ngành kinh tế đã gây ra những tác động không nhỏ đến điều kiện tự nhiên, cảnh quan và điều kiện dân sinh
– xã hội… Lưu vực sông Đồng Nai đang là điểm nóng của bài toán phát triển bền vững cho các nhà hoạch định chính sách, nhất là trong công tác quy hoạch và quản lý lưu vực sông.
Trước thực tế đó, luận án “Đánh giá tài nguyên nước mặt lưu vực sông Đồng Nai phục vụ mục tiêu phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu” mong muốn xây dựng được các kịch bản lưu lượng nước trong tương lai sau khi đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng nước mặt, tính dễ tổn thương của môi trường qua bộ chỉ số khí hậu, tìm mối tương quan giữa mưa và lưu lượng nước để có thể làm rõ hơn xu thế biến động của tài nguyên nước mặt trong lưu vực, từ đó đề xuất các giải pháp mang tính bền vững trong việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước mặt cho các hoạt động phát triển ở lưu vực sông này.
Các nội dung nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ hơn bức tranh về sử dụng và quản lý tài nguyên nước mặt lưu vực sông Đồng Nai trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục tiêu
Mục tiêu của luận án là đánh giá được hiện trạng và xu thế biến đổi của tài nguyên nước mặt lưu vực sông Đồng Nai trong bối cảnh biến đổi khí hậu; đề xuất một số kiến nghị để sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đó.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, luận án đã tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan về nghiên cứu tài nguyên nước mặt của một số lưu vực sông điển hình trên thế giới và Việt Nam phục vụ cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên nước mặt.
- Thu thập, xử lý các tư liệu, số liệu có liên quan đến tài nguyên nước mặt lưu vực sông Đồng Nai.
- Phân tích các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến tài nguyên nước mặt lưu vực sông Đồng Nai.
- Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước mặt LVS Đồng Nai: trữ lượng nước, chất lượng nước, tính dễ bị tổn thương môi trường của các chỉ số khí hậu có liên quan đến tài nguyên nước mặt LVS.
- Xu thế biến đổi tài nguyên nước mặt LVS Đồng Nai.
- Đề xuất một số giải pháp sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước mặt LVS Đồng Nai trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là tài nguyên nước mặt trên các sông LVS Đồng Nai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: LVS Đồng Nai nằm trên lãnh thổ Việt Nam với 9 tỉnh, thành phố (Đăk Nông, Lâm Đồng, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, TP Hồ Chí Minh, Bình Thuận và Long An).
- Về nội dung:
+ Áp dụng bộ thông số đánh giá tính dễ bị tổn thương của môi trường có liên quan đến tài nguyên nước mặt.
+ Phân tích chất lượng nước sông.
+ Xây dựng kịch bản biến động lưu lượng nước cho LVS trên cơ sở kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng của Việt Nam.
- Giới hạn vấn đề nghiên cứu: Trong phạm vi nghiên cứu của một Luận án, xin được giới hạn một số vấn đề như sau:
+ Khi áp dụng bộ chỉ số đánh giá tính dễ bị tổn thương của Ủy ban Khoa học Địa chất ứng dụng Nam Thái Bình Dương (SOPAC) chỉ giới hạn trong 4 chỉ số thuộc nhóm khí hậu có liên quan đến tài nguyên nước còn với các thông số khác không thực hiện được do hạn chế về thời gian và khả năng đáp ứng của chuỗi số liệu.
+ Khi đánh giá hiện trạng chất lượng nước cũng chỉ giới hạn được với 5 thông số: pH, BOD5, COD, DO và TSS do không có đủ số liệu cần thiết.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Về lý luận
- Đóng góp vào việc đánh giá chất lượng nước LVS dựa trên 5 chỉ tiêu chính theo Qui chuẩn Việt Nam (QCVN).
- Đánh giá tính dễ bị tổn thương của các chỉ số khí hậu có liên quan đến tài nguyên nước mặt LVS theo các giai đoạn khác nhau.
- Xây dựng xu thế biến đổi của lưu lượng nước dựa trên kịch bản Biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng cho Việt Nam của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho LVS Đồng Nai.
4.2. Về thực tiễn
Góp phần đánh giá tổng lượng và chất lượng nước mặt LVS Đồng Nai phục vụ cho việc sử dụng và quản lý hợp lý tài nguyên nước mặt, trên cơ sở đó có thể áp dụng cho các hệ thống sông khác ở Việt Nam.
5. Các luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: Các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội đã tác động trực tiếp đến trữ lượng và chất lượng tài nguyên nước mặt LVS Đồng Nai.
Luận điểm 2: Trữ lượng và chất lượng nước mặt LVS Đồng Nai có sự phân hóa theo không gian và biến đổi theo thời gian. Trữ lượng nước có xu thế tăng nhẹ theo thời gian và có sự biến động mạnh giữa các năm trong thời gian tới (2020 – 2065).
6. Những điểm mới của luận án
- Đánh giá tính dễ bị tổn thương của các chỉ số khí hậu có liên quan đến tài nguyên nước mặt LVS Đồng Nai theo không gian và thời gian đối với hai giai đoạn 2010 – 2014 và 2015 – 2019.
- Xác định xu thế biến đổi lưu lượng nước LVS Đồng Nai giai đoạn 1986 – 2018, trên cơ sở áp dụng các kịch bản Biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016) theo kịch bản RCP 4.5 và RCP 8.5 để thiết lập kịch bản lưu lượng nước cho hai giai đoạn 2020 – 2035 và 2046 – 2065.
7. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 147 trang, ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của luận án được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Tổng quan và cơ sở khoa học về đánh giá tài nguyên nước mặt lưu vực sông phục vụ phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
Chương 2. Các nhân tố tác động đến tài nguyên nước mặt lưu vực sông Đồng
Nai.
Chương 3. Đánh giá tài nguyên nước mặt lưu vực sông Đồng Nai trong bối
cảnh biến đổi khí hậu.