Cơ Chế Chính Sách Hiện Hành Hỗ Trợ Phát Triển Du Lịch

Bên cạnh đó, ngày 26 tháng 5 năm 2010 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 742/QĐ-TTg V/v quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2020, trong đó thành lập 02 khu bảo tồn biển chính là khu bảo tồn biển Đảo Trần với diện tích 4.200 ha và khu bảo tồn biển Cô Tô với diện tích 7.850 ha nhằm mục đích nâng cao hiệu quả bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, đồng thời kéo theo sự phát triển của ngành du lịch, dịch vụ dựa vào khai thác các giá trị tự nhiên, đặc biệt là cảnh quan; tăng nguồn thu ngân sách và góp phần ổn định thu nhập, giải quyết việc làm cho người dân địa phương từ hướng phát triển các ngành nghề du lịch, dịch vụ và hậu cần nghề cá. Hiện nay, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Ninh đang tiến hành điều tra, khảo sát lập quy hoạch chi tiết xây dựng và chính thức thành lập khu bảo tồn biển Cô Tô – Đảo Trần, điều này đã khẳng định giá trị về mặt sinh thái của huyện đảo.

Mặt khác khi Khu kinh tế Vân Đồn và Hải Hà phát triển trong thời gian tới sẽ thu hút nguồn vốn đầu tư lớn từ nước ngoài, tạo động lực quan trọng để Cô Tô trở thành khu du lịch sinh thái biển thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.

3.2.5. Cơ chế chính sách hiện hành hỗ trợ phát triển du lịch


Mặc dù hiện nay hệ thống cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển du lịch và DLST chưa được hoàn thiện và đầy đủ tuy nhiên điều đó cũng là một minh chứng cho thấy việc phát triển du lịch và DLST đã và đang trở thành một xu thế tất yếu.

Các văn bản pháp luật, cơ chế chính sách có liên quan đến phát triển du lịch và DLST đã ban hành:

- Luật số 44/2005/QH11 của Quốc hội: Luật Du lịch.


- Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2013 – 2020 và Kế hoạch số 2568/KH-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2013 của UBND

tỉnh Quảng Ninh về việc Hành động và triển khai Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2013 – 2020;

- Quyết định số 2782/QĐ-BVHTTDL ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc phê duyệt Đề án Phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển Việt Nam đến năm 2020;

- Quyết định số 1570/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

- Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 do UBND tỉnh Quảng Ninh phối hợp với Tập đoàn BCG của Mỹ thực hiện;

Mặt khác, Đảng ủy và UBND huyện đảo Cô Tô cũng đã chủ động hoạch định các chính sách, cơ chế hỗ trợ du lịch như:

- Hàng năm lập kế hoạch tổ chức các hoạt động mùa du lịch, tuần lễ thể thao – văn hóa – du lịch nhằm tăng cường các hoạt động phục vụ du khách, tạo ấn tượng tốt đẹp cho du khách về cảnh quan môi trường và sự thân thiện, mến khách của người dân Cô Tô.

- Ngày 25 tháng 12 năm 2012, Hội đồng nhân dân huyện Cô Tô đã ban hành Nghị quyết số 40/2012/NQ-HĐND Về cơ chế hỗ trợ phát triển du lịch và cơ chế huy động nguồn lực xã hội hóa việc đầu tư xây dựng các công trình phục vụ hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn huyện Cô Tô.

- Lập Đề án phát triển du lịch huyện Cô Tô và Quy hoạch bảo vệ môi trường Cô Tô nhằm có định hướng phát triển du lịch theo hướng bền vững.

Tuy là đảo ngoài khơi, xa trung tâm du lịch của tỉnh, ít nhận được sự quan tâm của tỉnh và nhà nước nhưng Cô Tô vẫn luôn năng động sáng tạo, dựa trên tiềm năng và thế mạnh riêng của mình để phát triển ngành du lịch nói chung và loại hình du lịch sinh thái nói riêng.

CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI ĐẢO CÔ TÔ LỚN, HUYỆN CÔ TÔ


4.1. Phân tích SWOT cho phát triển du lịch sinh thái tại huyện đảo Cô Tô

Qua tìm hiểu tài nguyên du lịch, hiện trạng phát triển du lịch và các cơ chế chính sách đối với việc phát triển du lịch và du lịch sinh thái có thể khẳng định huyện đảo Cô Tô có tiềm năng phát triển DLST. Trên cơ sở khoa học và thực tiễn đã được rút ra trong quá trình tìm hiểu về du lịch và DLST, kết hợp với việc tham khảo các hoạt động DLST trong nước cũng như trên thế giới, tác giả thấy rằng việc phát triển DLST tại Cô Tô là nhu cầu cần thiết, phù hợp với xu thế toàn cầu và chiến lược phát triển bền vững của đất nước và địa phương.

Cơ sở cho việc đề xuất định hướng cụ thể nhằm phát triển DLST ở Cô Tô thể hiện qua bảng phân tích SWOT dưới đây.

Bảng 4.1: Phân tích SWOT


Điểm mạnh (S)

Điểm yếu (W)

- Với những nét đẹp hoang sơ, độc đáo như bờ cát trắng, bãi tắm sạch, nước biển xanh lục, cấu tạo kiến trúc địa chất, địa hình và địa mạo dải bờ biển độc đáo, hải sản ngon cùng những người dân thân thiện, môi trường Cô Tô rất phù hợp để phát triển các loại hình du lịch sinh thái kết hợp nghỉ dưỡng biển đảo.

- Huyện đảo có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, cảnh quan đa dạng như HST rừng chòi nguyên sinh, HST rừng ngập mặn, HST rạn san hô… với giá trị đa dạng sinh học cao.

- Có nhiều điểm tham quan có khả năng


- Đảo nhỏ, tài nguyên du lịch không nhiều lại xa đất liền, phương tiện đi lại giữa các đảo còn hạn chế, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ thời tiết nên việc phát triển du lịch và DLST còn gặp nhiều khó khăn bất khả kháng.

- Là khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề từ quá trình biến đổi khí hậu toàn cầu.

- Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động DLST chưa đủ để đáp ứng nhu cầu của du khách.

- Thiếu sự quản lý tổng hợp và phối

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.

Đánh giá tài nguyên du lịch và đề xuất định hướng phát triển du lịch sinh thái đảo Cô Tô lớn, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh - 8


thu hút khách du lịch: các bãi biển Nam Hải, Hồng Vàn, Vàn Chải, đỉnh Cầu Mỵ, bãi đá Pheralit, ngọn Hải đăng Cô Tô, đảo Cô Tô con...

- Có Tượng đài Bác Hồ và Khu di tích đền thờ Hồ Chủ Tịch nằm ở vị trí trung tâm của huyện đảo, là cột mốc linh thiêng đánh dấu chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.

- Quần đảo Cô Tô có đầy đủ các điều kiện thích hợp để phát triển đa dạng nhiều loại hình du lịch như: Du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch khám phá. Cô Tô có vai trò là điểm kéo dài của các tour du lịch từ vùng Đông Bắc của Tổ quốc như Vân Đồn, Móng Cái, thành phố Hạ Long.

- Các hoạt động xúc tiến quảng bá về du lịch và DLST đã được UBND huyện tiến hành rộng rãi.

- Kết cấu dân cư trẻ, gần 50% dân số ở trong độ tuổi lao động là nguồn lao động dồi dào; dân cư địa phương thân thiện, hiếu khách.

- Hệ thống chính trị ổn định, trật tự an toàn an ninh xã hội đảm bảo.

- Các chính sách khuyến khích phát triển du lịch và DLST đã và đang được Chính phủ, UBND tỉnh Quảng Ninh và huyện ủy Cô Tô quan tâm, hỗ trợ.

hợp chặt chẽ tuân theo các nguyên tắc và yêu cầu phát triển DLST.

- Lực lượng lao động trong ngành du lịch thiếu kiến thức, thiếu tính chuyên nghiệp, văn hoá ứng xử và trình độ ngoại ngữ thấp do chưa được đào tạo chính quy. Thiếu hướng dẫn viên DLST cũng như thiếu các chương trình DLST hấp dẫn.

- Chưa có định hướng cụ thể về hoạt động phát triển DLST trên huyện đảo Cô Tô. Tài nguyên DLST hiện vẫn đang ở dạng tiềm năng.

- Sản phẩm du lịch chưa phong phú, số lượng nhỏ lẻ chưa đáp ứng nhu cầu của du khách.

- Chưa có sự kết nối với các tuyến du lịch trong và ngoài tỉnh.

- Các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương về DLST chưa được quan tâm chú trọng, người dân thậm chí cả các tổ chức kinh doanh du lịch chưa thực sự hiểu sâu về DLST.

- Phòng Văn hóa và Thông tin của huyện chưa có bộ phận chức năng chuyên phụ trách về các vấn đề giáo

dục môi trường, dịch vụ du lịch…


Cơ hội

Đe dọa

- Du lịch luôn được ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế tỉnh Quảng Ninh; DLST đang dần được ưu tiên trong chiến lược phát triển du lịch quốc gia.

- Thương hiệu du lịch của Việt Nam nói chung, Quảng Ninh nói riêng ngày càng được biết đến nhiều hơn trên thị trường quốc tế.

- Xu hướng khách du lịch muốn đến tham quan những đảo xa ngoài khơi ngày một tăng cao.

- Nhiều nhà đầu tư đang quan tâm đến các dự án phát triển DLST trên những đảo có tiềm năng.

- Phát triển DLST mang đến cơ hội gia tăng nguồn thu phục vụ công tác bảo tồn trong Khu bảo tồn biển Cô Tô

– Đảo Trần, đồng thời nâng cao thu nhập cho cộng đồng địa phương.

- Phát triển DLST thiếu nguyên tắc trong quản lý; quy hoạch mà không có tầm nhìn chiến lược về sự phát triển bền vững gắn với bảo tồn các giá trị đặc biệt về cảnh quan và bảo vệ môi trường có thể gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường như: suy thoái môi trường tự nhiên, mất cảnh quan, suy giảm đa dạng sinh học…

- Gia tăng dân số, phát triển các cơ sở hạ tầng không theo quy hoạch tổng thể có thể gây tác động xấu đến môi trường chung của đảo.

- Công tác quản lý Nhà nước về du lịch chưa ngang tầm với nhiệm vụ được giao; Chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ quản lý còn yếu.

- Nhận thức của xã hội về phát triển bền vững còn thấp. Mẫu thuẫn giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường đang là một trong những thách thức lớn nhất đối với việc phát triển du lịch và DLST tại quần

đảo Cô Tô.


Qua phân tích điểm mạnh – yếu, cơ hội – đe dọa có thể khẳng định Cô Tô có tiềm năng phát triển DLST. Những lợi thế về vị thế, vị trí địa lí, địa hình, địa mạo, tài nguyên thiên nhiên đã tạo ra tiềm năng và thế mạnh cho Cô Tô phát triển nhiều loại hình du lịch, nhất là du lịch biển và du lịch sinh thái. Một căn cứ khác chính là đánh


giá của một số chuyên gia về tiềm năng phát triển du lịch thì huyện đảo Cô Tô được

53

xếp vào mức "khá thuận lợi" cho phát triển du lịch [13]. Vấn đề đặt ra là huyện cần có qui hoạch cụ thể để phát triển ngành du lịch sao cho tương xứng với tiềm năng cũng như cân đối với các ngành kinh tế khác và đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.

Cùng với những lợi thế về tài nguyên, hiện nay huyện ủy và UBND Cô Tô đã và đang có những hành động cụ thể nhằm định hướng phát triển du lịch bền vững trên cơ sở đảm bảo sinh kế cộng đồng gắn liền với bảo vệ môi trường. Chúng ta đều biết rằng DLST chính là một trong những cách thức hữu hiệu nhất để giải quyết vấn đề này. DLST là loại hình du lịch có tính giáo dục cao; đồng thời thông qua hoạt động du lịch còn có thể nâng cao thu nhập cho cộng đồng địa phương. Chính vì thế, việc đưa ra những giải pháp đúng đắn để phát triển DLST cho huyện đảo Cô Tô là hết sức cần thiết.

4.2. Chiến lược phát triển du lịch sinh thái ở Cô Tô

Quảng Ninh nói chung và huyện đảo Cô Tô nói riêng không những có bề dày về truyền thống văn hoá, lịch sử mà còn có tiềm năng lớn về tài nguyên thiên nhiên với nhiều danh lam thắng cảnh đẹp. Việc thúc đẩy hoạt động DLST từ lâu đã được chú trọng và quan tâm, những nhà hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh xác định: du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và có tính xã hội hóa cao [5]. Áp dụng trong điều kiện thực tiễn của huyện đảo Cô Tô, ngành du lịch của huyện cần phát triển theo hướng:

- Phát triển du lịch phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm chính, tổ chức các hoạt động du lịch, phát triển sản phẩm du lịch và cơ sở hạ tầng kinh tế du lịch phải gắn với việc bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.

- Duy trì và mở rộng các loại hình du lịch biển, du lịch thiên nhiên, du lịch nghỉ ngơi và vui chơi giải trí, từng bước ưu tiên phát triển loại hình DLST, du lịch cộng đồng. Xây dựng hệ thống sản phẩm du lịch dựa trên lợi thế về tài nguyên, chú trọng phát triển du lịch theo chiều sâu, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.

- Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ các ngành, các cấp có liên quan đến du lịch, xã hội hoá hoạt động du lịch, giáo dục và khuyến khích mọi thành phần và cộng đồng địa phương tham gia các hoạt động phát triển du lịch sinh thái.

- Đảm bảo việc huy động các nguồn lực đầu tư phát triển du lịch sinh thái phù

hợp với khả năng, điều kiện kinh tế - xã hội của đảo; Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến,

tuyên truyền và quảng bá du lịch sinh thái có hiệu quả. Liên kết chặt chẽ với các đơn vị tổ chức tour du lịch có tiềm năng về tài chính, về nguồn khách và các nguồn lực khác trong và ngoài nước.

- Nâng cao năng lực quản lý du lịch thông qua củng cố tổ chức bộ máy quản lý nhà nước; tăng cường thể chế, chính sách, phối hợp liên ngành, liên vùng tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng cán bộ quản lý nhà nước về du lịch.

Đây là cơ sở cho việc tổ chức, phát triển các hoạt động du lịch và DLST tại Cô Tô. Để thực hiện tốt định hướng trên cần tập trung vào các mục tiêu cụ thể sau:

- Xây dựng và bố trí hợp lý các tuyến điểm du lịch, tour du lịch trên đảo để khai thác có hiệu quả cao nhất các tiềm năng hiện có. Đồng thời hoạt động du lịch sinh thái cần được tổ chức phù hợp với sức chứa chứ không chạy theo nhu cầu như các loại hình du lịch khác.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hoá các loại sản phẩm phục vụ kinh doanh có hiệu quả, đáp ứng được cơ bản các nhu cầu của khách du lịch khi đến thăm đảo.

- Khuyến khích sự tham gia của người dân địa phương, tạo điều kiện cho họ tham gia vào quá trình quy hoạch, quản lý và thực hiện các hoạt động du lịch, nhằm tạo cơ hội nâng cao thu nhập, đồng thời thông qua đó cũng mở rộng nhận thức cho người dân.

4.3. Định hướng phát triển du lịch sinh thái


DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, do đó đây là hoạt động du lịch rất nhạy cảm. Tuy không thể phủ nhận những lợi ích to lớn mà DLST có thể mang lại cho cộng đồng địa phương nhưng để tổ chức các hoạt động DLST đúng nghĩa không phải là vấn đề đơn giản, nếu tổ chức không tốt có thể mang lại những ảnh hưởng tiêu cực rất nghiêm trọng đến môi trường tự nhiên, bởi các hoạt động DLST vốn diễn ra ở những vùng sinh thái nhạy cảm.

Huyện đảo Cô Tô thực sự có tiềm năng để phát triển DLST. Trong những năm gần đây đã có một số nghiên cứu, tìm hiểu nhằm phát triển DLST tuy nhiên chưa đưa ra định hướng cụ thể. Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu, tác giả mạnh dạn đề xuất

một số định hướng nhằm phát triển DLST huyện đảo và giải pháp thực hiện, mong muốn có thể đóng góp nghiên cứu này vào việc phát triển du lịch gắn liền với bảo vệ môi trường cũng như sinh kế cộng đồng cho người dân nơi đây.

4.3.1. Định hướng chung

DLST vẫn còn là loại hình du lịch khá mới mẻ nhưng có ảnh hưởng tích cực đến việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện đảo bao gồm khai thác hợp lý tiềm năng sẵn có, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên gắn liền với bảo vệ môi trường hướng tới phát triển bền vững. Dựa trên cơ sở lý luận về DLST, cùng những bài học kinh nghiệm rút ra từ việc tổ chức các hoạt động DLST ở Việt Nam và trên thế giới, dựa vào tiềm năng sẵn có của huyện đảo Cô Tô và chủ trương phát triển DLST của Đảng, của Nhà nước ta, tác giả đưa ra định hướng phát triển DLST như sau:

- Xây dựng các loại hình DLST trên đảo với chất lượng sản phẩm du lịch cao. Các dịch vụ như hướng dẫn, vận chuyển, dịch vụ phục vụ du khách… phải đảm bảo tính đồng bộ và mang nét đặc sắc của đảo.

Xây dựng các loại hình du lịch đặc biệt như: nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường, khám phá thiên nhiên; các hoạt động thể thao, vui chơi giải trí và nghỉ dưỡng để thu hút khách du lịch. Chú trọng đặt sự an toàn cho du khách lên hàng đầu.

- Tạo ra các sản phẩm du lịch được chọn lọc như: Các điểm du lịch homestay (nghỉ ở nhà dân), nhà nghỉ sinh thái; các điểm nghiên cứu rạn san hô, tham quan rừng chòi nguyên sinh; chụp ảnh phong cảnh nghệ thuật; các hình thức vui chơi, giải trí biển hấp dẫn như tắm biển, chèo thuyền kayak, lặn biển ngắm san hô… ; chú trọng quảng bá các sản phẩm thủy hải sản của địa phương như sứa Cô Tô, mực Cô Tô… với mục đích làm tăng thời gian lưu trú cũng như thu hút du khách quay trở lại nhiều lần.

4.3.2. Định hướng về thị trường

Nằm trong khu vực Đông Nam Á, với nhiều danh lam thắng cảnh cùng các di tích văn hóa – lịch sử có giá trị, Việt Nam là điểm đến của nhiều du khách quốc tế. Lượng khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng tăng. Theo thống kê của Tổng cục Du lịch Việt Nam, trong năm 2012, lượng khách quốc tế đến Việt Nam là 6.847.678 lượt bên cạnh nguồn khách nội địa ngày càng tăng đã đem lại cho ngành du lịch doanh thu khoảng 160.000 tỷ đồng. Với vị trí địa lí thuận lợi, dân số đông, Trung Quốc là quốc


gia có số lượng khách du lịch đến Việt Nam nhiều nhất; tiếp đó là Hàn Quốc, Nhật

56

Xem tất cả 120 trang.

Ngày đăng: 14/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí