còn cao hơn rõ rệt (80,67 %) so với trước hành trình (với p < 0,05).
Bảng 3.34. Biến đổi các thành phần nước tiểu của thuyền viên trước và sau hành trình (n=300)
Kết quả nghiên cứu X SD | P | ||||
Trước hành trình | Sau hành trình | ||||
Số lượng | % | Số lượng | % | ||
Bạch cầu | 26 | 8,67 | 41 | 13,67 | < 0,05 |
Hồng cầu | 31 | 10,33 | 51 | 17,00 | < 0,05 |
Nitrit | 15 | 5,00 | 19 | 6,33 | > 0,05 |
Protein | 20 | 6,67 | 31 | 10,33 | < 0,05 |
Glucose | 11 | 3,67 | 15 | 5,00 | > 0,05 |
Cetonic | 0 | 00,00 | 0 | 00,00 | |
Urobilinogen | 17 | 5,67 | 23 | 7,67 | > 0,05 |
Bilirubin | 8 | 2,67 | 13 | 4,33 | > 0,05 |
Tỷ trọng, pH | Trong giới hạn BT | Trong giới hạn BT |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên Cứu Thực Trạng Sức Khỏe Của Thuyền Viên
- Phân Loại Chỉ Số Bmi Theo Tiêu Chuẩn Của Who Sử Dụng Cho
- Đặc Điểm Điều Kiện Lao Động Trên Tàu Vận Tải Viễn
- Mức Độ Trầm Cảm Của Các Đối Tượng Nghiên Cứu (Test Beck)
- Điều Kiện Vệ Sinh An Toàn Và Tổ Chức Lao Động Trên Tàu Vận Tải Viễn
- Về Cơ Cấu Bệnh Tật Của Thuyền Viên Vận Tải Viễn Dương Việt Nam
Xem toàn bộ 225 trang tài liệu này.
so với trong n
thống k
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu trong bảng trên cho thấy tỷ lệ nước tiểu của thuyền viên có hồng cầu, bạch cầu và protein trước hành trình khác biệt sau hành trình có nghĩa thống kê với p < 0,05. Các thành phần khác
ước tiểu trước và sau hành trình không có sự khác biệt có ý nghĩa
ê với p > 0,05.
Bảng 3.35. Thay đổi loại hình thần kinh của thuyền viên (test Eysensk)
trước và sau hành trình (n=300)
Kết quả nghiên cứu | P | ||||
Trước hành trình | Sau hành trình | ||||
Số mắc | Tỷ lệ (%) | Số mắc | Tỷ lệ (%) | ||
U sầu | 69 | 23,00 | 131 | 43,67 | < 0,05 |
Nóng nảy | 41 | 13,67 | 49 | 16,33 | > 0,05 |
Lầm lỳ | 54 | 18,00 | 68 | 22,67 | > 0,05 |
Hoạt bát | 136 | 45,33 | 52 | 17,33 | < 0,01 |
Hình 3
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu từ bảng trên cho thấy sau hành trình các loại hình thần kinh u sầu đều tăng lên rõ rệt so với trước hành trình có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, trong đó loại hình thần kinh hoạt bát có tỷ lệ giảm từ 136 xuống 52 thuyền viên.
80
70
60
50
40
30
20
10
0
73,68%
46,33%
Trước hành hành
24,33%
22,66%
27,67%
Sau hành trình
1,67%
0
3,66%
Giỏi Khá
Trung bình
Kém
.8. Đánh giá khả năng tập trung chú ý của thuyền viên trước và sau
hành trình (n=300)
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu trên cho thấy khả năng di chuyển chú ý của thuyền viên viễn dương sau hành trình thấy loại kém tăng lên rõ rệt so với trước hành trình (từ 27,67% tăng lên 73,68 % với p<0,05). Trái lại sau hành trình khả năng chú ý loại giỏi, khá và trung bình lại giảm đi rõ rệt so với trước hành trình với p < 0,05. Loại khá giảm từ 24,33% trước hành trình xuống còn 3,66% sau hành trình. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
80
70
60
50
40
30
20
10
0
76,33%
66,67%
Trước hành trình
26%
Sau hành trình
17,34%
7,33% 6,33%
Giỏi Khá Trung bình
Hình 3.9. Khả năng tư duy của thuyền viên viễn dương trước và sau hành trình được đánh giá bằng bảng câu hỏi theo phụ lục 1.2 và 1.4
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu trên cho thấy khả năng tư duy của thuyền viên trước hành trình ở mức trung bình 66,67% tăng lên đến 76,33
% sau hành trình. Trái lại, sau hành trình, khả năng tư duy của thuyền viên giảm sút một cách đáng kể (loại khá từ 26,00% xuống còn 17,34% (
p < 0,0
5).
3.3.3. Ảnh hưởng của hành trình trên biển đến sự thay đổi tỷ lệ một số bệnh lý của thuyền viên
thương
bên ngo
Bảng 3.36. Tỷ lệ mắc bệnh của thuyền viên vận tải viễn dương (n=300)
Kết quả nghiên cứu | P | ||||
Trước hành trình | Sau hành trình | ||||
Số mắc (n) | Tỷ lệ (%) | Số mắc (n) | Tỷ lệ (%) | ||
Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng | 46 | 15,33 | 130 | 43,33 | < 0,01 |
Bệnh dinh dưỡng nội tiết, chuyển hoá | 208 | 69,33 | 257 | 85,67 | < 0,05 |
Các rối loạn hành vi tâm thần | 86 | 28,67 | 115 | 38,33 | < 0,05 |
Bệnh thần kinh và CQ cảm giác | 10 | 3,33 | 38 | 12,67 | < 0,05 |
Bệnh của mắt | 88 | 29,33 | 94 | 31,3 | >0,05 |
Bệnh của tai | 9 | 3,0 | 19 | 6,33 | < 0,05 |
Bệnh của hệ thống tuần hoàn | 73 | 24,33 | 146 | 48,67 | < 0,01 |
Bệnh của hệ thống hô hấp | 117 | 39,0 | 191 | 63,67 | <0,01 |
Bệnh của hệ thống tiêu hoá | 123 | 41,0 | 260 | 86,67 | <0,01 |
Bệnh của hệ tiết niệu, sinh dục | 35 | 11,67 | 40 | 13,33 | > 0,05 |
Bệnh da và hệ thống dưới da | 13 | 4,33 | 17 | 5,67 | > 0,05 |
Bệnh của hệ thống cơ xương và các tổ chức liên quan | 2 | 0,67 | 3 | 1,0 | > 0.05 |
Tai nạn ngộ độc và các tổn khác do nguyên nhân ài | 1 | 0,33 | 6 | 2,0 | < 0,05 |
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhóm bệnh như tiêu hoá, bệnh nội tiết, dinh dưỡng, chuyển hóa; bệnh của hệ thống tuần hoàn; bệnh hệ hô hấp; bệnh hệ tuần hoàn; bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng đều tăng lên sau chuyến hành trình dài ngày trên biển với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
80,67%
65,66%
Trước hành trình
20,33%
13,34%
Sau hành trình
20,33%
14,33%
Rối loạn Béo phì Rối loạn chuyển hóa (BMI ≥ 25) chuyển hóa đường lipid
Hình 3.10. Biến đổi tỷ lệ mắc các bệnh dinh dưỡng nội tiết, chuyển hóa ở
thuyền viên trước và sau hành trình (n=300)
hóa đư
béo phì
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu từ bảng trên cho thấy sau hành trình dài ngày trên biển tỷ lệ mắc rối loạn chuyển hóa lipid của thuyền viên viễn dương là cao nhất, chiếm 80,67% so với trước hành trình là 65,66%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tiếp đến là tỷ lệ mắc các bệnh rối loạn chuyển ờng là 20,33% so với trước hành trình là 13,34% và tỷ lệ thuyền viên
tăng từ 14,33% lên 20,33%.
Bảng 3.37. Biến đổi tỷ lệ một số bệnh lý tim mạch của các thuyền viên
trước và sau hành trình (n=300)
Kết quả nghiên cứu X SD | P | ||||
Trước hành trình | Sau hành trình | ||||
n | % | n | % | ||
Rối loạn nhịp tim | 13 | 4,33 | 47 | 15,33 | < 0,05 |
Bệnh mạch vành | 2 | 0,67 | 3 | 1,0 | > 0,05 |
Tăng huyết áp | 52 | 17,33 | 71 | 23,67 | < 0,05 |
Tăng HA giai đoạn I Tăng HA giai đoạn II | 41 11 | 13,67 3,66 | 52 19 | 17,34 6,33 | < 0,05 < 0,05 |
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu từ bảng trên cho thấy trong số các bệnh của hệ thống tuần hoàn của thuyền viên làm việc trên tàu viễn dương thì bệnh tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất, chủ yếu là tăng huyết áp giai đoạn I. Tỷ lệ mắc các bệnh này cũng tăng lên rõ rệt sau hành trình (p < 0,05).
Bảng 3.38. Biến đổi điện tâm đồ của thuyền viên trước và sau hành trình
Kết quả nghiên cứu | ||||
Trước hành trình | Sau hành trình | |||
n | % | n | % | |
Rối loạn dẫn truyền trong thất | 43 | 14,33 | 59 | 19,67 |
Bloc nhánh phải không hoàn toàn và hoàn toàn | 32 | 10,67 | 35 | 11,67 |
Bloc nhĩ – thất cấp I | 1 | 0,33 | 0 | 0 |
Cường phế vị | 13 | 4,33 | 19 | 6,33 |
Ngoại tâm thu nhĩ | 8 | 2,67 | 9 | 3,0 |
Ngoại tâm thu thất | 7 | 2,33 | 10 | 3,33 |
Tăng gánh nhĩ trái | 4 | 1,33 | 4 | 1,33 |
gánh thất phải | 5 | 1,67 | 6 | 2,0 |
gánh thất trái | 22 | 7,33 | 25 | 8,33 |
im thiếu máu cục bộ | 11 | 3,67 | 13 | 4,33 |
Tăng Tăng
Bệnh t
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu trên cho thấy sau hành trình biến đổi bất
thường hay gặp nhất trên điện tâm đồ là rối loạn dẫn truyền xung động trong thất, cường phế vị, ngoại tâm thu.
7
6
5
4
6,33%
4,33%
Trước hành trình
3%
3
2
1
0
Sau hành trình
1,67%
Giảm sức nghe Ù tai
Hình 3.11. Suy giảm sức nghe của thuyền viên trước và sau hành trình (n=300)
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu trên cho thấy tỷ lệ thuyền viên bị giảm sức nghe và ù tai đều tăng lên sau hành trình (từ 1,67% và 3,0% trước hành trình lên 4,33% và 6,33% sau hành trình).
Ù tai
Điếc n
Bảng 3.39. Suy giảm sức nghe của thuyền viên trước và sau hành trình theo nhóm nghề nghiệp trên tàu
Tỷ lệ mắc bệnh về tai | ||||||
Nhóm boong (1) (n=127) | Nhóm máy (2) (n=108) | Nhóm phục vụ (3) (n=65) | ||||
Số mắc | Tỷ lệ (%) | Số mắc | Tỷ lệ (%) | Số mắc | Tỷ lệ (%) | |
Giảm sức nghe | 0 | 0 | 18 | 16,67 | 0 | 0 |
2 | 1,57 | 14 | 12,96 | 3 | 4,62 | |
ghề nghiệp | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
P(2)/(1),(3) < 0,01 |
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy suy giảm sức nghe chỉ gặp ở thuyền viên nhóm máy với tỷ lệ 16,67 %. Tỷ lệ cảm giác ù tai cao nhất ở nhóm máy (12,96 %), thấp nhất ở nhóm boong (1,57 %).
Bảng 3.40. Biến đổi sức nghe của thuyền viên trước vàsau hành trình theo tuổi nghề
2 -5 (n = 57) | 6 – 10 (n = 62) | 11- 15 (n = 71) | 16 – 20 (n = 58) | ≥ 21 (n = 52) | |
Trước hành trình | 0 | 0 | 1 | 1 | 3 |
Tỷ lệ (%) | 0 | 0 | 1,41 | 1,72 | 5,77 |
Sau hành trình | 0 | 0 | 2 | 4 | 7 |
Tỷ lệ (%) | 0 | 0 | 2,82 | 6,9 | 13,46 |
Nhận xét: Kết quả từ bảng trên cho thấy thuyền viên bị giảm sức nghe chỉ gặp ở nhóm thuyền viên có tuổi nghề từ 11 năm trở lên. Tuổi nghề càng cao thì tỷ lệ bị suy giảm sức nghe của thuyền viên cũng càng tăng. Tỷ lệ suy giảm sức nghe sau hành trình tăng lên rõ so với trước hành trình.
12
10
8
6
4
2
0
10,33%
7,33%
5,33%
Trước hành trình
2,33%
3,33%
1,67%
Sau hành trình
Rối loạn thần Rối loạn giấc Viêm thần kinh kinh chức năng ngủ ngoại biên
Hình 3.12. Thay đổi tỷ lệ một số chứng bệnh thần kinh
trước và sau hành trình (n=300)
rối loạn
lên rõ r
Nhận xét: Qua kết quả nghiên cứu trên hình 3.12 cho thấy chứng bệnh thần kinh chức năng và rối loạn giấc ngủ sau hành trình có tỷ lệ tăng ệt so với trước hành trình với p<0,05.