Tìm Hiểu Htksnb Và Đánh Giá Sơ Bộ Rủi Ro Kiểm Soát

+ Các khoản đầu tư vào các công ty liên kết mà trong đó Công ty có ảnh hưởng đáng kể được trình bày theo phương pháp giá gốc. Các khoản phân phối lợi nhuận từ số lợi nhuận thuần lũy kế của các công ty liên kết sau ngày đầu tư được phân bổ vào kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của Công ty. Các khoản phân phối khác được xem như phần thu hồi các khoản đầu tư và được trừ vào giá trị đầu tư.

+ Khoản đầu tư khác được kế toán theo phương pháp giá gốc. Lợi nhuận thuần được chia từ các khoản đầu tư này phát sinh sau ngày đầu tư được ghi nhận vào Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh. Các khoản được chia khác (ngoài lợi nhuận thuần) được coi là phần thu hồi các khoản đầu tư và được ghi nhận là khoản giảm trừ giá gốc đầu tư.

Các khoản đầu tư chứng khoán tại thời điểm báo cáo, nếu:

Có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó được coi là "tương đương tiền";

Có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh được phân loại là tài sản ngắn hạn;

Có thời hạn thu hồi vốn trên 1 năm hoặc hơn 1 chu kỳ kinh doanh được phân loại là tài sản dài hạn;

Dự phòng giảm giá đầu tư được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của các khoản đầu tư được hạch toán trên sổ kế toán lớn hơn giá trị thị trường của chúng tại thời điểm lập dự phòng.

- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay

+ Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều kiện quy định trong Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 16 “Chi phí đi vay”.

+ Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá), bao gồm các khoản lãi tiền vay, phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu, các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay.

+ Tỷ lệ vốn hóa được tính theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia quyền trong kỳ, ngoại trừ các khoản vay riêng biệt.

- Nguyên tắc ghi nhận và phân bổ chi phí trả trước

+ Các chi phí trả trước chỉ liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hiện tại được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn hạn và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

+ Các chi phí sau đây đã phát sinh trong kỳ nhưng được hạch toán vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ:

Công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn;

Những khoản chi phí khác phát sinh có liên quan đến kết quả kinh doanh của nhiều niên độ kế toán.

+ Việc tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ hạch toán được căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để chọn phương pháp và tiêu thức phân bổ hợp lý. Chi phí trả trước được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp đường thẳng.

- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả

Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ để đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi các chi phí đó phát sinh, nếu có chênh lệch với số đã trích, kế toán tiến hành ghi bổ sung hoặc ghi giảm chi phí tương ứng với phần chênh lệch.

- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả

+ Giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng phải trả là giá trị được ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc tại ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ.

+ Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu mới được bù đắp bằng khoản dự phòng phải trả đó.

+ Khoản chênh lệch giữa số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết lớn hơn số dự phòng phải trả lập ở kỳ báo cáo được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ trừ khoản chênh lệch lớn hơn của khoản dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp được hoàn nhập vào thu nhập khác trong kỳ.


hữu.

- Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu

Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở


- Các nghiệp vụ bằng ngoại tệ

Các nghiệp vụ phát sinh bằng các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán

của Công ty (VND/USD) được hạch toán theo tỷ giá giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng vào ngày phát sinh nghiệp vụ. Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ được hạch toán vào kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ. Tại ngày kết thúc kỳ kế toán, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm này và được hạch toán theo hướng dẫn tại chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái.

- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện

sau:

+ Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc

hàng hóa đã được chuyển giao cho người mua;

+ Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

+ Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

Doanh thu cung cấp dịch vụ

Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn các điều kiện sau:

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán giữa niên độ;

+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

Phần công việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành được xác định theo phương pháp đánh giá công việc hoàn thành.

Doanh thu hoạt động tài chính

Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:

+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

Cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi Công ty được quyền nhận cổ tức hoặc được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.

- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính

Các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí tài chính gồm:

+ Chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính;

+ Chi phí cho vay và đi vay vốn;

+ Các khoản lỗ do thay đổi tỷ giá hối đoái của các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ;

Chi phí đi vay trong kỳ là giá trị thuần của các khoản chi phí đi vay phải trả sau khi giảm trừ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ Ngân hàng.

Các khoản trên được ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kỳ, không bù trừ với doanh thu hoạt động tài chính.

- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản thuế.

+ Thuế hiện hành

Tài sản thuế và các khoản thuế phải nộp cho kỳ kế toán hiện hành và các năm trước được xác định bằng số tiền dự kiến phải nộp cho (hoặc được thu hồi từ) cơ quan thuế, dựa trên các mức thuế suất và các luật thuế có hiệu lực đến ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

+ Thuế thu nhập hoãn lại

Thuế thu nhập hoãn lại được xác định cho các khoản chênh lệch tạm thời tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm giữa cơ sở tính thuế thu nhập của các tài sản và nợ phải trả và giá trị ghi sổ của chúng cho mục đích lập báo cáo tài chính. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định theo thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi hay nợ phải trả được thanh toán, dựa trên các mức thuế suất và luật thuế có hiệu lực vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

Nhận xét việc tiếp cận và bước đầu tìm hiểu Công ty khách hàng:

AA đã bước đầu nắm được các thông tin cơ bản của khách hàng như: đặc điểm kinh doanh, cách tổ chức nhân sự công ty, niên độ kế toán, đồng tiền sử dụng, các chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán đang được áp dụng tại đơn vị,...từ năm kiểm toán trước. KTV đã thu thập các tài liệu như các Biên bản họp Hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị và điều lệ công ty xem có biến động bất thường gì không, và điều lệ có thay đổi gì lớn và quan trọng không; để phục vụ cho công tác tìm hiểu đơn vị.

Nhưng sau tìm hiểu thì cơ bản, đơn vị không có sự thay đổi đáng kể nào về loại hình, đặc điểm kinh doanh,…Việc tìm hiểu loại hình, đặc điểm kinh doanh còn giúp cho KTV dễ lưu ý đến những vấn đề quan trọng, những sai phạm, gian lận mà đơn vị có thể gặp phải. Từ đó KTV có thể nhận định để định hướng tốt hơn cho việc lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán.

4.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán

Sau khi ký hợp đồng kiểm toán với Công ty Cổ phần ABC, AA đã tiến hành lập kế hoạch kiểm toán như sau:

* Phân công nhóm kiểm toán

Việc phân công nhóm thực hiện kiểm toán tại công ty khách hàng được BGĐ cân nhắc rất kỹ tuỳ theo mức độ, quy mô, tính phức tạp của các số liệu kế toán, cùng với năng lực của KTV. Do đó trong chuyến kiểm toán năm này, Ban Giám đốc đã cử những KTV và Trợ lý KTV có đầy đủ năng lực, kinh nghiệm; trong đó có một KTV chính đã từng kiểm toán công ty khách hàng năm trước vì KTV chính đã am hiểu đặc điểm kinh doanh và các nghiệp vụ kinh tế của đơn vị.

- Nhóm kiểm toán

+ Trưởng nhóm_KTV chính: Nguyễn Phạm Thái Bình

+ Trợ lý kiểm toán: Mai Văn Nhớ

+ Trợ lý kiểm toán: Võ Quang Minh

+ Trợ lý kiểm toán: Đào Trung Chánh

(Sau đây gọi chung là KTV)

* Phạm vi công việc:

- Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro.

- Xác lập mức trọng yếu.

- Xác định mục tiêu kiểm toán cần thực hiện.

- Thực hiện các thử nghiệm cơ bản kiểm tra BCTC và các khoản mục trình bày trên BCTC (cụ thể đề tài này là khoản mục chi phí).

- Sau đó, trao đổi những vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán cần xem xét, thảo luận bút toán điều chỉnh.

- Tổng hợp và phát hành báo cáo kiểm toán dự thảo.

- Phát hành báo cáo chính thức khi được xét duyệt của Ban Giám đốc.

* Thời gian kiểm toán:

Cuộc kiểm toán BCTC cho năm kết thúc 2012 của Công ty Cổ phần ABC được bắt đầu từ ngày 21/03/2013 và dự kiến kết thúc vào ngày 24/03/2013 tại văn phòng làm việc của công ty khách hàng.

Thời gian dự kiến phát hành Báo cáo dự thảo là khoảng 10 ngày sau khi kết thúc cuộc kiểm toán.

* Tài liệu yêu cầu đơn vị chuẩn bị cho cuộc kiểm toán

- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kinh doanh.

- Điều lệ hoạt động của công ty.

- Biên bản hoạt động họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc tính đến đầu năm 2012 đến thời điểm kiểm toán.

- Báo cáo kiểm toán năm trước.

- Báo cáo tài chính cho năm kết thúc ngày 31/12/2012.

- Sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản khoản mục chi phí.

- Các chứng từ kế toán, hoá đơn,…liên quan đến khoản mục chi phí cho năm tài chính 2012.

4.1.3. Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát

4.1.3.1. Tìm hiểu HTKSNB

Để tìm hiểu HTKSNB tại đơn vị, KTV thiết lập bảng câu hỏi về khoản mục chi phí để phỏng vấn bộ phận quản lý của công ty khách hàng (Kế toán trưởng, Ban Giám đốc). Bảng câu hỏi được thiết kế với dạng trả lời “Có” hoặc “Không”, “Không áp dụng”. Và mỗi câu trả lời “Không” được đánh giá là quan trọng hay không quan trọng. HTKSNB của đơn vị được đánh giá là tốt khi có nhiều câu trả lời là “Có” và mức rủi ro kiểm soát đánh giá ở mức thấp.

Bảng 4.1. BẢNG CÂU HỎI TÌM HIỂU HTKSNB



S T T


Câu hỏi

Phần trả lời


Ghi chú


Không


Không áp

dụng

Yếu kém

Quan

trọng

Thứ

Yếu

1

Doanh nghiệp có phân chia trách nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán kho, bộ phận ghi chép chi phí và

bộ phận mua hàng hay không?







2

Đơn đặt hàng có được lập dựa trên phiếu yêu cầu mua hàng đã

được xét duyệt hay không?







3

Các phiếu chi có được đánh số liên tục trước khi đưa vào sử

dụng không?







4

Có sự phân cấp thẩm quyền việc

xét duyệt chi hay không?






5

Thủ quỹ có kiểm tra tính hợp lệ

của phiếu chi trước khi chi hay không?







6

Các nghiệp vụ chi có được ghi nhận đầy đủ ngay khi phát sinh

nghiệp vụ hay không?








Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.

Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục chi phí tại công ty TNHH kiểm toán Mỹ-chi nhánh Cần Thơ - 8


ST T


Câu hỏi

Phần trả lời


Ghi chú


Không


Không

áp dụng

Yếu kém

Quan

trọng

Thứ

Yếu

7

Chi phí giá vốn hàng bán có được ghi chép cùng lúc với việc

ghi chép doanh thu hay không?







8

Dự phòng phải thu khó đòi có được phê duyệt của cấp có thẩm quyền trước khi phản ánh vào

chi phí hay không?







9

Các chứng từ về chi phí vận chuyển, bốc dỡ khi mua hàng có được kiểm tra trước khi ghi chép, phân bổ vào chi phí hay

không?







10

Doanh nghiệp có mức quy định tối đa về khoản công tác phí, chi

phí tiếp khách hay không?







11

Hàng thiếu đã xử lý, hàng mất, hàng hư hỏng,… khi đưa vào chi phí có được cấp có thẩm quyền

phê duyệt hay không?







12

Bảng tính lương có được lập dựa

trên bảng thống kê nhân sự và bảng chấm công hay không?







13

Có được phân chia trách nhiệm giữa các bộ phận theo dõi nhân sự, theo dõi thời gian và khối lượng lao động, lập bảng thanh toán tiền lương và ghi chép tính

lương hay không?









S T T


Câu hỏi

Phần trả lời


Ghi chú


Không


Không

áp dụng

Yếu kém

Quan

trọng

Thứ

Yếu

14

Có quy định về chi phí khi tiến hành thu mua nguyên liệu hay

không?







15

Trong quá trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ, đơn vị có tiến hành đúng các quy định hiện

hành hay không?







16

Công ty có lập kế hoạch chi phí

sữa chữa TSCĐ hay không?






17

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ có được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày phát sinh

nghiệp vụ hay không?







18

Công ty có mức quy định về tỷ

lệ hoa hồng, chiết khấu, hạn mức bán chịu hay không?







19

Doanh nghiệp có thường thực hiện các khoản chi chủ yếu (có số tiền lớn) qua ngân hàng

không?







20

Các khoản chi phí phát sinh có giá trị lớn có được phân bổ nhiều

kỳ hay không?







21

Doanh nghiệp có lập dự toán các

khoản chi phí không?






22

Hàng tháng, hàng quý có cộng dồn sổ chi tiết chi phí với sổ cái

và lập bảng tổng hợp hay không?








Xem tất cả 169 trang.

Ngày đăng: 28/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí