- Đá biến chất cao: phân bố ở khu vực phía Bắc xã Hương Canh (Bình Xuyên), trung tâm các huyện Lập Thạch, Tam Dương, tạo thành dải kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, gồm đá gơnai giàu plagioclas, biotit, silimanit, đôi chỗ gặp quatzit chứa mica hệ tầng Chiêm Hóa.
- Đá trầm tích lục nguyên màu đỏ: phân bố ở phía Đông Nam huyện Tam Đảo, bao gồm cát kết, đá phiến sét màu đỏ nâu, phớt lục, phớt tím xen kẽ với bột kết, đá phiến sét phớt đỏ hệ tầng Nà Khuất.
- Đá trầm tích lục nguyên có chứa than: phân bố thành dải hẹp ở khu vực xã Đạo Trù (Tam Đảo), thành phần gồm: cuội kết, cát kết, đá phiến sét, sét than và lớp than đá.
- Trầm tích bở rời: trầm tích Đệ Tứ phân bố rộng rãi ở phía Nam tỉnh, chạy dọc thung lũng sông Hồng, sông Lô, bao gồm cuội, sỏi, cát, sét vàng, sét bột phong hóa laterit màu sắc loang lổ; sét màu xám xanh, xám vàng phong hóa laterit yếu; kaolin, sét xanh, sét đen của hệ tầng Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái Bình.
- Đá phun trào: phân bố ở phần Đông Bắc tỉnh, chiếm toàn bộ dãy núi Tam Đảo, bao gồm tướng phun trào: đá ryolit đaxit, ryolit porphyr có ban tinh thạch anh; tướng á phun trào: xuyên cắt các loại đá phun trào, gồm ryolit porphyr có ban tinh lớn; tướng phun nổ: các thấu kính tuf chứa ít mảnh dăm, bom núi lửa của hệ tầng Tam Đảo.
- Đá magma xâm nhập: thuộc phức hệ sông Chảy, phân bố ở phía Tây Bắc huyện Lập Thạch, bao gồm đá granodiorit, granit hạt từ vừa đến lớn, granit 2 mica, granit muscovit hạt vừa đến nhỏ, các mạch aplit, pegmatit. Đặc điểm của các loại đá này là giàu nhôm, giàu kiềm.
Do nằm ở trí chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng nên Vĩnh Phúc là tỉnh nghèo về tài nguyên khoáng sản. Tài nguyên khoáng sản Vĩnh Phúc có thể phân thành các nhóm sau:
- Nhóm khoáng sản nhiên liệu: gồm than antraxit trữ lượng khoảng 1.000 tấn ở xã Đạo Trù (Tam Đảo); than nâu ở các xã Bạch Lưu, Đồng Thịnh (Sông Lô) trữ lượng khoảng vài ngàn tấn; than bùn ở Văn Quán (Lập Thạch), Hoàng Đan, Hoàng Lâu (Tam Dương) có trữ lượng 693.600 tấn.
- Nhóm khoáng sản kim loại: gồm barit, đồng, vàng, thiếc, sắt phân bố chủ yếu ở vùng đứt gãy Tam Đảo và rải rác ở các huyện Lập Thạch, Tam Dương, Bình Xuyên.
- Nhóm khoáng sản phi kim loại: chủ yếu là cao lanh, có khoảng 3 mỏ và 1 điểm quặng với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn, tập trung ở thành phốVĩnh Yên và các huyện Tam Dương, Lập Thạch. Ngoài ra còn có puzolan, tổng trữ lượng 4,2 triệu tấn.
- Nhóm vật liệu xây dựng: gồm sét gạch ngói với tổng trữ lượng 51,8 triệu m3. Sét đồng bằng, sét vùng đồi, sét màu xám đen, xám nâu, cát sỏi lòng sông và bậc thềm, cát cuội sỏi xây dựng tổng trữ lượng 4,75 triệu m3. Đá xây dựng và đá ốp lát (granit và riolit) với tổng trữ lượng 307 triệu m3.
2.1.4. Khí hậu - Tài nguyên khí hậu
Tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều có đặc điểm khí hậu của vùng trung du miền núi phía Bắc. Dãy núi Tam Đảo tạo nên một bức tường chắn gió mùa cực đới nên nhiệt độ mùa đông của Vĩnh Phúc cao hơn so với một số tỉnh cùng vĩ độ ở vùng Đông Bắc. Ngược lại về mùa hè lại là hướng mở đón gió nên Vĩnh Phúc có khá nhiều mưa. Khí hậu chịu sự phân hóa theo đai cao do tính đa dạng của địa hình đã tạo nên sự khác biệt về các yếu tố khí hậu giữa các vùng núi, đồi và đồng bằng.
+ Vùng đồi và đồng bằng mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình năm khoảng 23oC - 24oC,số giờ nắng trong năm khoảng 1.400 giờ - 1.800 giờ. Tháng giêng là tháng lạnh nhất, nhiệt độ thường dưới 18oC. Tháng nóng nhất là tháng 7. Vào mùa hạ số tháng có nhiệt độ trên 25oC là 6 tháng.
+ Vùng núi mang sắc thái của khí hậu ôn đới, nhiệt độ trung bình 18oC - 19oC, độ ẩm cao, quanh năm có sương mù che phủ. Tháng lạnh nhất nhiệt độ xuống dưới 11oC. Tam Đảo quanh năm không có tháng nào nhiệt độ trung bình vượt quá 25oC và nhiệt độ tối cao tuyệt đối không vượt quá 35oC. Do vậy, Tam Đảo là nơi có khí hậu thuận lợi nhất cho hoạt động du lịch.
Nhìn chung khí hậu toàn tỉnh mang tính chất chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi thể hiện ở biên độ giao động nhiệt ngày đêm khá lớn. Hướng gió thịnh hành là hướng Đông - Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 9, gió Đông - Bắc thổi từ tháng 10 tới
tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình năm ở Vĩnh Phúc là khoảng 1.500 mm - 1.800 mm, thấp hơn mức bình quân ở các tỉnh phía Bắc (1.830 mm). Độ ẩm trung bình hàng năm trên 80%.
Ngoài ra còn có các hiện tượng thời tiết như: mưa đá, úng lụt, khô hạn, lốc xoáy, sương mù, sương muối ảnh hưởng không tốt đến đời sống và các hoạt động kinh tế.
Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Vĩnh Phúc
Người biên tập: Phan Quốc Chinh
Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Viết Khanh
Hình 2.2. Bản đồ sinh khí hậu tỉnh Vĩnh Phúc
Bảng 2.1. Các yếu tố thời tiết tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2016
T T | Yếu tố khí hậu | Năm | ||||
2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | ||
1 | Nhiệt độ TB năm (oC) | 24,3 | 24,2 | 24,3 | 25,2 | 24,9 |
2 | Số giờ nắng TB năm (giờ) | 1.179 | 1.357 | 1.339 | 1.451 | 1.442 |
3 | Lượng mưa TB năm (mm) | 1.548,6 | 1.747,9 | 1.293,0 | 1.559,1 | 2.307,2 |
4 | Độ ẩm không khí TB năm (%) | 81,9 | 80,3 | 80,6 | 81,3 | 80,3 |
II. Vùng núi (Trạm quan trắc Tam Đảo) | ||||||
T T | Yếu tố khí hậu | Năm | ||||
2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | ||
1 | Nhiệt độ TB năm (oC) | 18,6 | 18,5 | 18,6 | 19,3 | 18,9 |
2 | Số giờ nắng TB năm (giờ) | 951 | 1.112 | 1.097 | 1.361 | 1.402 |
3 | Lượng mưa TB năm (mm) | 1.905,7 | 2.966,0 | 2.520,3 | 2.391,8 | 2.453,3 |
4 | Độ ẩm không khí TB năm (%) | 90,1 | 89,5 | 88,7 | 88,5 | 86,6 |
Có thể bạn quan tâm!
- Lý Luận Về Phân Vùng Địa Lí Tự Nhiên Phục Vụ Phát Triển Du Lịch
- Nhóm Các Công Trình Nghiên Cứu Về Đánh Giá Điều Kiện Địa Lí Và Tài Nguyên Du Lịch
- Vị Trí Địa Lí - Tài Nguyên Vị Thế
- Hiện Trạng Sử Dụng Đất Tỉnh Vĩnh Phúc Năm 2016
- Cơ Sở Lưu Trú Của Tỉnh Vĩnh Phúc Giai Đoạn 2009 - 2013
- Các Làng Nghề Và Sản Phẩm Thủ Công Truyền Thống
Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc [11].
2.1.5. Thủy văn - Tài nguyên nước
Hệ thống sông ngòi của Vĩnh Phúc có lượng dòng chảy (30 l/s/km2) và mật độ lưới sông (0,5 - 1 km/km2) ở mức trung bình. Dòng chảy chia thành 2 mùa rõ rệt phù hợp với mùa khí hậu. Mùa lũ kéo dài từ 4 - 5 tháng (thường từ tháng 6 đến hết tháng 10), cực đại vào tháng 7 và tháng 8 đạt 15% - 35% lượng nước cả năm. Chế độ thủy văn phụ thuộc vào hai hệ thống sông chính là hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Cà Lồ. Ngoài ra còn có hệ thống các hồ, đầm và nguồn nước ngầm.
- Hệ thống sông Hồng, gồm sông Hồng và hai nhánh lớn là sông Đà ở bờ bên phải và sông Lô ở bờ bên trái, cùng với hai nhánh của sông Lô là sông Chảy ở Tuyên Quang và sông Phó Đáy ở Vĩnh Phúc. Hệ thống sông ngòi của Vĩnh Phúc ngoài tiềm năng nuôi trồng thủy sản, cải thiện môi trường, vận tải đường sông còn có giá trị trong việc tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí ngoài trời, thể thao dưới nước, xây dựng các khu du lịch, nghỉ dưỡng ven sông.
Sông Hồng hợp với sông Đà, sông Lô ở đoạn Việt Trì sau đó đi vào Vĩnh Phúc và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Sông Hồng đoạn chảy qua Vĩnh Phúc có chiều dài 50 km, lưu lượng trung bình 820 m3/s, hàm lượng phù sa khá lớn, bồi đắp cho đồng bằng Vĩnh Phúc. Song thời gian nước đầu nguồn tràn về cùng với lượng mưa tập trung dễ gây lũ lụt ở nhiều vùng tại các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc gây nhiều thiệt hại tới đời sống, ảnh hưởng tới sản xuất cũng như hoạt động du lịch.
Sông Lô chảy qua Vĩnh Phúc dài 34 km rồi nhập vào sông Hồng. Sông Lô có địa thế khúc khuỷu, lòng sông hẹp, nhiều thác gềnh, có lưu lượng dòng chảy bình quân 1.213 m3/s.
Sông Phó Đáy chảy trong giang phận Vĩnh Phúc có chiều dài 41,5 km, lưu lượng bình quân 23 m3/s, lưu lượng cao nhất là 833 m3/s; mùa khô kiệt, lưu lượng chỉ còn 4 m3/s.
- Hệ thống sông Cà Lồ, bắt nguồn từ dãy núi Tam Đảo có chiều dài khoảng 22 km,và các chi lưu của nó như sông Phan, sông Cầu Bòn, sông Bá Hạ, suối Cheo Meo đều nhập với sông Cánh và đổ vào sông Cà Lồ trên địa phận tỉnh Vĩnh Phúc.
- Hệ thống hồ, đầm trong địa bàn tỉnh chứa hàng triệu m3 nước tạo nên nguồn dự trữ nước mặt phong phú đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh tế và dân sinh cũng như có giá trị cao cho hoạt động du lịch. Các hồ tự nhiên có: đầm Vạc (Vĩnh Yên), hồ Đá Ngang, hồ Khuôn, hồ Suối Sải (Lập Thạch), đầm Dưng, vực Xanh, đầm Ngũ Kiên (Vĩnh Tường), đầm Tam Hồng, đầm Cốc Lâm (Yên Lạc); nhân tạo có hồ Đại Lải (Phúc Yên), hồ Xạ Hương (Bình Xuyên), hồ Vân Trục (Lập Thạch).
- Hệ thống nước ngầm có trữ lượng không lớn, có ở các tầng chứa nước Proterozoi, Mezozoi, Kainozoi và tầng chứa nước đứt gãy:
+ Tầng chứa nước Proterozoi: được cấu tạo bởi các loại đá biến chất cao, chủ yếu là đá phiến gơnai, quaczit, amphibolit. Nước ở tầng này trong, chất lượng tốt, lưu lượng nhỏ.
+ Tầng chứa nước Mezozoi: được cấu tạo bởi các loại đá phun trào Triat giữa và muộn cùng các thành tạo chứa than của hệ tầng Văn Lãng. Chất lượng nước không đều, có nơi bị nhiễm sắt, lưu lượng nước nhỏ.
+ Tầng chứa nước Kainozoi: đây là tầng chứa nước quan trọng. Tuy nhiên, do vỏ phong hóa mỏng nên lưu lượng nước không lớn, đa phần chỉ sâu 4 m - 5 m đã gặp đá gốc.
+ Tầng chứa nước đứt gãy: được hình thành trên các đứt gãy, nước tập trung với tiềm năng lớn, chất lượng tốt.
2.1.6. Thổ nhưỡng - Tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng đất
Tỉnh Vĩnh Phúc có hai nhóm đất chính là đất phù sa (chiếm 45% tổng diện tích đất toàn tỉnh) và đất đồi núi (chiếm 52,2%). Ngoài ra còn các nhóm đất khác chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng diện tích đất toàn tỉnh (dưới 2,8%) như đất lầy và than bùn, đất thung lũng.
(1) Nhóm đất phù sa. Được hình thành chủ yếu do bồi tụ phù sa sông Hồng, sông Lô và các sông nhỏ khác. Đất phù sa được phân thành 3 loại:
+ Đất phù sa cổ có nền sết loang lổ đỏ vàng. Phân bố ở các huyện Yên Lạc, Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Tam Dương. Đất thường chua hoặc rất chua, thành phần cơ giới nặng.
+ Đất phù sa không bồi trung tính ít chua. Phân bố chủ yếu ở các xã trong đê các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc và phía Nam huyện Bình Xuyên. Đất có thành phần cơ giới trung bình.
+ Đất phù sa mới bồi trung tính kiềm yếu. Phân bố chủ yếu ở các xã ngoài đê của các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc, Lập Thạch và Sông Lô. Đất phù sa màu nâu nhạt, trung tính ít chua, giàu dinh dưỡng.
(2) Nhóm đất đồi núi. Được hình thành từ sản phẩm phong hóa của nhiều loại đá mẹ như: đá sét, đá macma axit, đá cát, phù sa cổ. Quá trình hình thành đất chủ đạo ở nhóm này là quá trình feralit, ngoài ra còn có các quá trình xói mòn rửa trôi, chua hóa, hình thành và tích lũy mùn. Đất đồi núi được phân thành các loại:
+ Đất feralit vàng xám trên đá macma axit. Phân bố tập trung ở các huyện Tam Dương, Bình Xuyên và Lập Thạch. Đất có thành phần cơ giới đất thịt nhẹ - thịt trung bình, hàm lượng dinh dưỡng thấp.
+ Đất feralit xói mòn mạnh thoái hóa. Phân bố dọc theo quốc lộ 2 từ Phúc Yên đi Vĩnh Yên, chủ yếu là các dải đất dốc thoải.
+ Đất feralit mùn vàng nhạt trên núi. Có diện tích nhỏ trên dãy núi Tam Đảo ở độ cao trên 500 m.
+ Đất feralit đỏ vàng trên đá biến chất. Phân bố ở Phúc Yên, Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương và Bình Xuyên.
+ Đất feralit nâu vàng trên phù sa cổ. Phân bố tại các huyện Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương và Vĩnh Tường.
+ Đất feralit vàng nhạt trên đá cát. Phân bố tập trung ở các huyện Lập Thạch, Sông Lô, Bình Xuyên, Tam Dương và Vĩnh Yên.
+ Đất feralit vàng đỏ trên đá sét. Phân bố tập trung ở các huyện Lập Thạch, Tam Dương, Bình Xuyên và Vĩnh Yên.
+ Đất feralit biến đổi do trồng lúa nước. Phân bố chủ yếu tại các huyện Lập Thạch, Bình Xuyên, Tam Dương và rải rác tại Vĩnh Yên.
(3) Nhóm đất lầy và than bùn. Phân bố ở địa hình thấp trũng của huyện Lập Thạch. Đất được hình thành do quá trình bồi tụ, tích lũy các chất vô cơ và hữu cơ đất trong điều kiện ngập nước quanh năm. Trong đất quá trình glây hóa là chủ đạo do ảnh hưởng của nước ngầm.
(4) Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ. Phân bố ở các huyện Lập Thạch, Tam Dương và Vĩnh Yên. Đất được hình thành nhờ sản phẩm bồi tụ các vật liệu từ các vùng đất dốc xung quanh. Quá trình hình thành đất chủ đạo là quá trình glây, quá trình hình thành và tích lũy mùn.
Hiện nay, toàn tỉnh có tổng diện tích đất tự nhiên 123.515 ha. Trong đó:
- Đất nông nghiệp: 92.823 ha, chiếm 75,15%.
- Đất phi nông nghiệp: 29.733 ha, chiếm 24,07%.
- Đất chưa sử dụng: 959 ha, chiếm 0,78%.