Năm 2011, kết quả phân tích nồng độ tổng Nitơ trong nước thải sản xuất: cơ sở giết mổ gia súc Minh Long, nhà máy mỳ Thành Vũ, suối EaNa, nhà máy gỗ Hoàng Nguyên, Công ty cà phê trung Nguyên, bãi rác Buôn Ma Thuột, Công ty Cao su Ea H’leo-Bình Minh không đạt quy chuẩn, còn lại các điểm quan trắc đều đạt quy chuẩn cho phép.
80
70
60
50
40
30
20
10
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Phân Tích Chất Lượng Không Khí Kcn – Ccn
- Kết Quả Phân Tích Chất Lượng Môi Trường Nước
- Kết Quả Phân Tích Chất Lượng Nước Thải Sản Xuất
- Đánh giá ảnh hưởng biến đổi khí hậu đến an ninh sinh kế cộng đồng dân tộc thiểu số tại Đăk Lăk - 9
- Tình Hình Nghiên Cứu Về Cristal Tr Ên Thế Giới Và Việt Nam
- K Ết Quả Danh Sách Nguồn Sinh Kế Quan Trọng V À Bị Ảnh Hưởng
Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.
0
Năm 2011 Đợt 1
Năm 2011 Đợt 2
Năm 2011 Đợt 3
Hình 1.35 Biểu đồ thể hiện nồng độ tổng Nitơ trong nước thải sản xuất năm 2011.
Nồng độ Amoni (NH4+)
Năm 2012, kết quả phân tích nồng độ Amoni trong nước thải sản xuất cho thấy hầu hết nồng độ Amoni dao động trong giới hạn cho phép (nồng độ NH4+ 5mg/l) một số điểm như: điểm nhà máy chế biến tinh bột sắn Thành Vũ, cao su Ea H’Leo, nhà máy bia Sài Gòn, gỗ Hoàng Nguyên, cà phê Trung Nguyên, trại gà An Nguyệt, bãi rác thành phố Buôn Ma Thột, nước thải Cơ sở giết mổ gia súc Minh Long vượt giới hạn cho phép.
Năm 2011, kết quả phân tích nồng độ Amoni trong nước thải sản xuất cho thấy hầu hết nồng độ Amoni dao động trong giới hạn cho phép (nồng độ NH4+khoảng 5mg/l) một số điểm như: nước thải suối Ea Nao tiếp nhận nước thải của Nhà máy Bia Sài Gòn - Đăk Lăk, nước thải nhà máy chế biến gỗ Hoàng Nguyên, nước
thải Công ty cà phê Trung Nguyên nước thải tại bãi rác thành phố Buôn Ma Thuột, nước thải Cơ sở gi ết mổ gia súc Minh Long vượt giới hạn cho phép.
Nồng độ BOD5
Năm 2012, dựa trên kết quả phân tích nồng độ tổng BOD5 trong nước thải sản xuất. Các điểm quan trắc nồng độ BOD5 không đạt QCVN 40:2011/BTNMT - cột A (nồng độ BOD5 30mg/l) là nhà máy chế biến tinh bột sắn Thành Vũ, cao su Ea H’Leo, nhà máy bia Sài Gòn, gỗ Hoàng Nguyên, cà phê Trung Nguyên, trại gà An Nguyệt, bãi rác thành phố Buôn Ma Thột, nước thải Cơ sở giết mổ gia súc Minh Long.
Năm 2011, kết quả phân tích nồng độ tổng BOD5 trong nước thải sản xuất cho thấy hầu hết các điểm quan trắc nồng độ BOD5 không đạt quy chuẩn QCVN 24:2009/BTNMT (cột A) (nồng độ BOD5 khoảng 30mg/l), trừ một số điểm như: nước thải tại suối Ea Nao (tiếp nhận nước thải của Nhà máy Bia Sài Gòn - Đăk Lăk), nước thải Cụm CN Ea Đar, nước thải nhà máy Thủy điện Krông K’mar.
Nồng độ COD
Năm 2012, kết quả phân tích nồng độ tổng COD trong nước thải sản xuất cho thấy: các điểm quan trắc nồng độ COD không đạt QCVN 40:2011/BTNMT - cột A (nồng độ BOD5 30mg/l) là nhà máy chế biến tinh bột sắn Thành Vũ, cao su Ea H’Leo, nhà máy bia Sài Gòn, gỗ Hoàng Nguyên, cà phê Trung Nguyên, trại gà An Nguyệt, bãi rác thành phố Buôn Ma Thuột, nước thải Cơ sở giết mổ gia súc Minh Long.
Năm 2011, kết quả phân tích nồng độ tổng COD trong nước thải sản xuất cho thấy hầu hết các điểm quan trắc nồng độ COD đều không vượt giới hạn cho phép Quy chuẩn QCVN 24:2009/BTNMT (cột A) (nồng độ COD khoảng 50mg/l), trừ một số điểm như: nước thải tại suối Ea Nao (tiếp nhận nước thải của Nhà máy Bia Sài Gòn - Đăk Lăk), nước thải nhà máy Thủy điện Krông K’mar. Nước thải sản xuất tại CCN Ea Đar, trang trại An Nguyệt, Nhà máy chế biến gỗ Hoàng Nguyên là đạt Quy chuẩn.
Các chỉ tiêu khác
Các chỉ tiêu chì (Pb), xianua (CN-), sắt (Fe), Coliforms đều nằm trong giới hạn cho phép. Hầu hết các điểm quan trắc nồng độ đều vượt quá giới hạn cho phép hầu hết đều QCVN 40:2011/BTNMT - cột A.
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp nghiên cứu
2.1.1 Phương pháp tiếp cận công cụ CRiSTAL
CRiSTAL là quy trình sàng lọc được thiết kế để giúp các nhà thiết kế và quản lý dự án tích hợp giảm nhẹ rủi ro và thích ứng biến đổi khí hậu vào các dự án cấp cộng đồng [9] (thích ứng với biến đổi khí hậu và thay đổi). CRiSTAL không chỉ xác định các rủi ro và còn đề xuất được các giải pháp thích ứng và trách nhiệm của các bên liên quan.
• "Dựa vào cộng đồng" - CRiSTAL tập trung vào các dự án ở cấp cộng đồng địa phương.
• "Sàng lọc rủi ro" - CRiSTAL giúp người dùng xác định và các rủi ro khí hậu nào được quan tâm trước nhất..
• "Thích ứng và sinh kế" - CRiSTAL giúp người dùng xác định nguồn sinh kế quan trọng nhất để thích ứng khí hậu và sử dụng như là cơ sở cho việc thiết kế các chiến lược thích ứng.
Mục tiêu CRiSTAL:
• Những nguy cơ hiện nay và tiềm ẩn của biến đổi khí hậu ảnh hưởng như thế nào đến khu vực dự án và sinh kế tại địa phương.
• Nam giới và nữ giới thích ứng với tác động hiện tại, tương lai và những nguy cơ tiềm ẩn của biến đổi khí hậu.
• Những nguồn lực sinh kế bị ảnh hưởng nhiều nhất do các mối nguy hiểm khí hậu hiện tại và những người nào là quan trong nhất trong chiến lược ứng phó.
• Các hoạt động dự án ảnh hưởng đến việc các nguồn lực sinh kế
• Những điều chỉnh dự án nào (sửa đổi các hoạt động hiện tại và / hoặc thiết kế các hoạt động mới) có thể được thực hiện để hỗ trợ thích ứng khí hậu và giảm thiểu rủi ro khí hậu.
• Dự án góp phần thích ứng với biến đổi khí hậu ở mức độ nào.
Sử dụng: CRiSTAL nhắm đến mục tiêu là các nhà thiết kế dự án và các nhà quản lý
làm việc ở cấp địa phương hoặc cộng đồng. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia khác đã và đang sử dụng rất nhiều (bao gồm các nhà hoạch định chính sách và ra quyết định).
Cách tiếp cận: CRiSTAL dựa trên thông tin thu thập được tại chỗ và tham vấn các bên liên quan tại địa phương (cộng đồng hoặc các chuyên gia tại địa phương khác) sử dụng phương pháp có sự tham gia.
Ba kết quả chính:
Danh sách các nguồn lực sinh kế nhất quan trọng nhất và bị ảnh hưởng bởi các mối nguy hiểm khí hậu nhằm thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu.
Đề xuất điều chỉnh cho các dự án hiện tại và các hoạt động mới để hỗ trợ thích ứng khí hậu.
Danh sách các kết quả thích ứng mong muốn và các yếu tố ảnh hưởng quan trọng được theo dòi.
Kết quả: Dự án cải thiện sinh kế trong bối cảnh rủi ro khí hậu xảy trước mắt và lâu dài.
Định dạng: CRiSTAL sử dụng cho Microsoft Windows 7.
Ngôn ngữ: English, France,…
Tải và update miễn phí công cụ tại: www.cristaltool.org ).
Cristal là một công cụ lập kế hoạch dự án giúp các thiết kế hoạt động nhằm hỗ trợ thích ứng với biến đổi khí hậu ở cấp cộng đồng (tức là, thích ứng với biến đổi khí hậu và thay đổi). Cris tal viết tắt là "công cụ sàng lọc rủi ro dựa vào cộng đồng - Thích ứng và sinh kế". CRiSTAL không chỉ xác định các rủi ro và còn đề xuất được các giải pháp thích ứng và trách nhiệm của các bên liên quan.
• "dựa vào cộng đồng" - Cristal tập trung vào các dự án ở cấp cộng đồng địa phương.
• “sàng lọc rủi ro "- Cristal giúp người sử dụng xác định và quan tâm đến các rủi ro khí hậu.
• "thích ứng và sinh kế" - Cristal giúp người dùng xác định các nguồn lực sinh kế quan trọng nhất để thích ứng khí hậu và sử dụng những như là một cơ sở cho việc thiết kế các chiến lược thích ứng.
Cristal đã được phát triển để đáp ứng với yêu cầu của giai đoạn đầu thiết kế dự án các hoạt động sinh kế và sáng kiến về biến đổi khí hậu, trong đó quản lý hệ sinh thái như thế nào và phục hồi và / hoặc sinh kế bền vững của vùng dự án góp phần giảm rủi ro và thích ứng với biến đổi khí hậu. Nhận thức được tiềm năng này, các nhà quy hoạch và quản lý dự án đã bắt đầu hỏi làm thế nào họ có thể hệ thống tích hợp giảm thiểu rủi ro và thích ứng với biến đổi khí hậu vào các công việc của họ. Cristal đã được phát triển để đáp ứng nhu cầu này.
Cristal được phát triển bởi bốn tổ chức phi chính phủ quốc tế (NGO): Liên minh Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên, Viện quốc tế về phát triển bền vững, Viện Môi trường Stockholm và Intercooperation Helvetas Thụy Sĩ. Các ứng dụng và sửa đổi Cristal tiếp tục xây dựng quan hệ đối tác này, thúc đẩy trao đổi kiến thức, sáng tạo và học tập.
Hình 2.1 Mô hình CRISTAL và các bước thực hiện
Các bước trong CRiSTAL được chia ra 2 modul, mỗi modul có một khung các câu hỏi. Trong modul đầu tiên, người dùng tập trung vào thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin về bối cảnh khí hậu và sinh kế cộng đồng trong khu vực nghiên cứu.Cụ thể, cần phải trả lời các câu hỏi sau:
Modul thứ nhất:
- Bối cảnh khí hậu trong tại địa phương nơi thực hiện dự án, nghiên cứu?
Những tác động dự kiến của biến đổi khí hậu trong khu vực dự án?
Những mối nguy hiểm khí hậu đang ảnh hưởng đến khu vực dự án?
Tác động của các mối nguy hiểm?
Các chiến lược thích ứng được sử dụng để giảm nhẹ với những tác động?
Bối cảnh sinh kế cho khu vực dự án của bạn là gì?
Những nguồn tài nguyên, cơ sở vật chất, tài chính, con người và xã hội nào là quan trọng đối với sinh kế địa phương trong vùng dự án?
- Bối cảnh khí hậu và sinh kế sau đó được kết hợp với nhau bằng cách yêu cầu cộng đồng xác định những nguồn lực sinh kế dễ bị tổn thương do các mối nguy hiểm về biến đổi khí hậu gây ra, cộng đồng là thành phần quan trong nhất trong việc thực hiên các chiến lược thích ứng và giảm nhẹ sau khi xác định được các rủi ro có thể xảy ra đe dọa sinh kế của họ.
Modul thứ hai, yêu cầu tập trung vào lập kế hoạch và qu ản lý dự án về thích ứng với biến đổi khí hậu, sử dụng thông tin từ Modul 1 để giúp các nhà hoạch định dự án và quản lý thiết kế, điều chỉnh các hoạt động của dự án để hỗ trợ thích ứng. Người quản lý cần trả lời các câu hỏi sau:
Tác động của hoạt động dự án trên nguồn lực sinh kế chính?
Hoạt động dự án tác động như thế nào đến nguồn sinh kế, đặc biệt là các nguồn sinh kế nhạy cảm với rủi ro khí hậu?
Làm thế nào để hoạt động dự án tác động đến nguồn lực sinh kế, đặc biệt là vấn đề thích ứng?
Trả lời hoạt động dự án tác động như thế nào đến nguồn sinh kế chính, cộng đồng (quản lý dự án, cơ quan ban ngành và các bên liên quan) phải lựa chọn giữa "tiêu cực", "tích cực" và "ổn định" theo nhận thức và kinh nghiệm của họ. Dựa trên các câu trả lời, nhà quản lý có thể đưa ra hoặc điều chỉnh các hoạt động của dự án để các tác động tiêu cực của hoạt động dự án lên nguồn lực sinh kế quan trọng được giảm thiểu, tác động tích cực tối đa, và các tác động trung lập, nếu có thể, được biến thành những người tích cực. Nói cách khác, hoạt động quản lý dự án được thiết kế để các nguồn lực sinh kế quan trọng thích ứng với biến đổi khí hậu; được quản lý tốt hơn, quan tâm rộng rãi, và tiếp cận dễ dàng bởi những câu hỏi từ cộng đồng. Khi các hoạt động dự án thiết kế, người dùng phả i suy nghĩ về tính khả thi và tính bền vững của việc thực hiện chúng - tức là giai đoạn 'kiểm tra thực tế' ở phần cuối của việc mô hình CRiSTAL.
Trong khi các nhà quản lý dự án có thể có kinh nghiệm làm việc với một cộng đồng nhất định hoặc có thể có nhiều thông tin khác nhau cho một khu vực dự