Nội Dung Công Bố Thông Tin Tài Chính Trên Báo Cáo Thường Niên


hành và tuân thủ quy định về CBTT vì vậy cần có sự phối hợp, theo dõi chặt chẽ của tất cả các chủ thể có liên quan để đảm bảo chắc chắn thực hiện các chính sách có hiệu quả.

1.3.3.4. Xử lý vi phạm

Giữa các tổ chức, các nhân trong xã hội luôn tập hợp các mối quan hệ biện chứng và tác động lẫn nhau từ đó dễ nảy sinh mâu thuẫn và có thể vi phạm những quy định đã được đặt ra bởi các quy định chính sách do các cơ quan nhà nước ban hành. Các loại vi phạm có thể diễn ra ở mức độ khác nhau, tuỳ thuộc vào tính chất hành vi. Ở mức độ nghiêm trọng là các vi phạm về hình sự; ở mức độ thấp hơn đó là vi phạm hành chính; ở mức độ thấp hơn nữa là các vi phạm dân sự. Tương ứng với mỗi loại vi phạm, nhà nước sẽ xử lý và áp dụng các chế tài hình sự, chế tài hành chính hay chế tài dân sự. Chế tài có thể bao gồm chế tài đơn (chỉ gồm một biện pháp chế tài và một mức áp dụng) và chế tài kép (nhiều biện pháp chế tài kết hợp như hình sự, hành chính, dân sự và kỷ luật). Hệ thống các chế tài tạo nên khung pháp lý làm cơ sở để xử lý vi phạm của các cá nhân tổ chức và đồng thời là cơ chế kiểm soát đối với vác tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật.

1.3.3.5. Quy định công bố thông tin tài chính

Quy định công bố TTTC trên BCTN bao gồm 2 hệ thống là quy định quản lý và nội dung quản lý:

(i) Hệ thống quy định quản lý CBTT là các văn bản được đưa ra nhằm quản lý quá trình công bố TTTC trên BCTN của các DNPTCNY. Các văn bản thuộc hệ thống này thường đưa ra các quy định chung nhất như phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng nhằm xác định đâu là chủ thể bị điều chỉnh. Trong quá trình thực hiện quy định, các chủ thể cần phải đảm bảo thực hiện theo nguyên tắc nhất định như đầy đủ, chính xác và kịp thời. Đối tượng sử dụng thông tin trên TTCK rất đa dạng và khả năng tiếp cận thông tin của các đối tượng này cũng khác nhau vì vậy phương tiện công bố TTTC được quy định rõ ràng để đảm bảo khả năng tiếp cận thông tin của người sử dụng. Thời gian CBTT được quy định cụ thể cho từng loại thông tin định kỳ và thông tin bất thường, tuy nhiên trong trường hợp DNPTCNY gặp khó khăn trong công bố


đúng thời gian quy định thì có thể đề xuất lên cơ quan quản lý để xem xét kéo dài thời gian công bố. Các vi phạm về công bố TTTC được quy định cụ thể căn cứ theo tính chất và mức độ vi phạm để xử lý từ mức xử phạt hành chính cho đến truy cứu trách nhiệm hình sự.

(ii) Hệ thống quy định nội dung công bố TTTC được thể hiện trong các văn bản đã ban hành trước đây như Luật kế toán, CMKT, chế độ kế toán và các thông tư hướng dẫn có liên quan.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 174 trang tài liệu này.

Luật kế toán là các văn bản quy phạm pháp luật cao nhất về kế toán quy định nội dung công bố TTTC cơ bản mà các DNPTCNY phải công bố là tình hình tài sản; nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; kết quả hoạt động kinh doanh; trích lập và sử dụng các quỹ; thu nhập người lao động và các nội dung khác theo quy định của pháp luật. Theo yêu cầu của Luật kế toán, TTTC trước khi được công bố ra thị trường phải được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán được chấp nhận để bảm bảo mức độ trung thực hợp lý của thông tin. Phương tiện công bố TTTC được quy định thực hiện theo một trong các cách như phát hành ấn phẩm, thông báo bằng văn bản, đăng tải trên trang thông tin điện tử và phương tiện khác theo quy định của pháp luật. Thời hạn quy định công bố TTTC là trong vòng 120 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

Hệ thống CMKT quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản giúp doanh nghiệp ghi chép và công bố TTTC một cách thống nhất. TTTC công bố được quy định chi tiết và cụ thể trong hệ thống chuẩn mực kế toán.

Công bố thông tin tài chính trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 8

Chế độ kế toán quy định và hướng dẫn công bố TTTC cho các DN trong một lĩnh vực cụ thể vì vậy tuỳ từng loại hình doanh nghiệp, ngành nghề mà yêu cầu công bố TTTC sẽ được quy định tương ứng.

Thông tư là các hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các DN thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế vì vậy các yêu cầu công bố TTTC trong các thông tư sẽ được quy định một cách chi tiết và cụ thể đến từng chỉ tiêu và mẫu biểu.

1.3.4. Nội dung công bố thông tin tài chính trên báo cáo thường niên

1.3.4.1. Công bố thông tin tài chính bắt buộc

TTTC bắt buộc là thông tin được công bố theo yêu cầu của pháp luật, quy định của cơ quan QLNN, UBCKNN, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các thông tư


hướng dẫn có liên quan. TTTC bắt buộc trên BCTN có thể được chia thành 2 nhóm thông tin là (i) TTTC bắt buộc trong các báo cáo bộ phận như Báo cáo tình hình hoạt động trong năm, Báo cáo/Đánh giá của ban giám đốc. TTTC thuộc 2 báo cáo này được quy định theo thông tư hướng dẫn lập BCTN. (ii) TTTC bắt buộc trong hệ thống BCTC của DN, TTTC thuộc hệ thống BCTC được quy định theo chuẩn mực kế toán, thông tư hướng dẫn.

TTTC bắt buộc trong báo cáo tình hình hoạt động

TTTC bắt buộc được yêu cầu trình bày trong báo cáo tình hình hoạt động trong năm của DNPTCNY phản ánh khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận để thấy được tình hình thực hiện so với kế hoạch hoặc các năm liền kề. Khi có những thay đổi biến động lớn về chiến lược kinh doanh làm ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu, DNPTCNY cần đưa ra nguyên nhân và phân tích nguyên nhân dẫn đến sự biến động này.

Tình hình thực hiện dự án là một nội dung quan trọng vì nó phản ánh chiến lược phát triển và hiệu quả kinh doanh lâu dài của DNPTCNY vì vậy doanh nghiệp phải trình bày các khoản đầu tư lớn được thực hiện trong năm bao gồm khoản đầu tư tài chính và đầu tư dự án, tình hình thực hiện dự án. Để cung cấp thông tin đầy đủ hơn về hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, báo cáo phải trình bày tóm tắt hoạt động và tình hình tài chính của các công ty con, công ty liên kết.

Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của DN phải trình bày và so sánh trong 2 năm để phản ánh khả năng thanh toán, cơ cấu vốn, năng lực hoạt động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Chi tiết TTTC bắt buộc trong báo cáo này đươc trình bày cụ thể tại phụ lục 4. TTTC bắt buộc trong Báo cáo và đánh giá của Ban Giám đốc

Báo cáo và đánh giá của BGĐ là những giải trình, đánh giá về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh so với kế hoạch hoặc so với năm trước qua đó thấy được những tiến bộ mà doanh nghiệp đã đạt được hay những nguyên nhân, trách nhiệm của BGĐ đối với việc không hoàn thành kế hoạch.


Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, BGĐ phải phân tích tình hình tài sản, biến động tình hình tài sản bao gồm phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, nợ phải thu, tài sản xấu ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Trình bày tình hình nợ hiện tại, biến động lớn về các khoản nợ, phân tích các khoản nợ xấu, ảnh hưởng chênh lệch của tỷ giá hối đoái đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng chênh lệch lãi vay.

Ngoài ra, BGĐ phải trình bày kế hoạch phát triển trong tương lai ở các giai đoạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trong trường hợp báo cáo kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần thì BGĐ giải trình đối với ý kiến đó.

Chi tiết TTTC bắt buộc trong báo cáo này đươc trình bày cụ thể tại phụ lục 5. TTTC bắt buộc trên hệ thống BCTC

Hệ thống BCTC bao gồm Báo cáo tình hình tài chính; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thu nhập toàn diện; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC. Các BCTC phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính và kết quả tài chính của một đơn vị. Mục đích của BCTC là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, kết quả tài chính và các dòng tiền. Các thông tin này hữu ích cho đại đa số những người sử dụng thông tin trong việc đưa ra quyết định kinh tế. TTTC trình bày trên các báo cáo phản ánh bức tranh tổng thể về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và lưu chuyển dòng tiền của doanh nghiệp để nhà đầu tư, bên cho vay và các chủ nợ hiện tại cũng như chủ nợ tiềm năng làm căn cứ ra quyết định về việc mua bán, nắm giữ vốn chủ sở hữu và cung cấp nguồn lực cho doanh nghiệp. TTTC cung cấp trên BCTC đặc biệt quan trọng cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp vì họ không thể yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các thông tin cần thiết một cách trực tiếp như nhà quản trị bên trong doanh nghiệp mà chỉ có thể tiếp cận qua BCTC của DN công bố vì vậy thông tin trên BCTC phải là các thông tin tổng quát nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp người sử dụng có thể đánh giá được tính thanh khoản, khả năng thanh toán, nhu cầu bổ sung nguồn lực tài chính và khả năng huy động nguồn lực tài chính của doanh nghiệp. Để đáp ứng được mục tiêu này, nội dung thông tin cần trình bày và công bố trên BCTC của doanh nghiệp


bao gồm: tài sản; nợ phải trả; nguồn vốn chủ sở hữu; thu nhập và chi phí, bao gồm cả lãi và lỗ; vốn góp của chủ sở hữu và phân phối lợi nhuận tới chủ sở hữu; các dòng tiền.

Khi trình bày TTTC trên BCTC bắt buộc phải đảm bảo nguyên tắc trung thực và hợp lý tức là khi trình bày các thông tin này phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định hiện hành có liên quan. BCTC chỉ được coi là lập và trình bày phù hợp khi tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn mực và các hướng dẫn của chế độ kế toán hiện hành. Mỗi chỉ tiêu tài chính hay mỗi nhóm chỉ tiêu trên BCTC được quy định bởi một hoặc một nhóm các chuẩn mực có liên quan. Trường hợp chưa có quy định ở chuẩn mực kế toán cụ thể và chế độ kế toán hiện hành, doanh nghiệp phải căn cứ vào chuẩn mực chung để xây dựng phương pháp kế toán hợp lý nhằm đảm bảo BCTC cung cấp được thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng.

Cụ thể, thông tin trình bày trên Báo cáo tình hình tài chính; Báo cáo lãi lỗ và thu nhập toàn diện khác; Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu phải tuân thủ theo quy định chung của chuẩn mức IAS1. Tuy nhiên, từng chỉ tiêu lại được quy định bởi một hoặc một nhóm chuẩn mực cụ thể, chẳng hạn như chỉ tiêu TSCĐHH được quy định trình bày và công bố trong IAS16 với các yêu cầu chi tiết về xác định giá trị, phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích, khấu hao luỹ kế, đánh giá lại TSCĐ… hoặc doanh thu từ hợp đồng với khách hàng phải tuân thủ theo IFRS15 hay các khoản dự phòng, nợ phải trả và tài sản tiềm tàng được chuẩn mực IAS37 quy định. Các chỉ tiêu tài chính trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được quy định trong chuẩn mực IAS7…

Báo cáo tình hình tài chính

TTTC trình bày trên Báo cáo tình hình tài chính cần phải đảm bảo yêu cầu CBTT quy định trong từng chuẩn mực kế toán liên quan đến khoản mục cấu thành trên BCTC. Báo cáo tình hình tài chính với các chỉ tiêu cụ thể về tài sản như: tiền và tương đương tiền; tài sản tài chính; các khoản phải thu khách hàng và phải thu khác; hàng tồn kho; bất động sản, nhà xưởng và thiết bị; bất động sản đầu tư; tài


sản cố định vô hình; các khoản đầu tư; tài sản sinh học; tổng tài sản. Các thông tin này cho biết toàn bộ tài sản hiện có đang thuộc quyền quản lý và sở hữu của doanh nghiệp. Thông tin thuộc nguồn vốn bao gồm các khoản nợ phải trả tài chính; các khoản phải trả thuế thu nhập hiện hành và tài sản thuế thu nhập hiện hành; thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại; các khoản nợ phải trả nằm trong nhóm tài sản chờ thanh lý được phân loại là giữ để bán; lợi ích của các cổ đông không kiểm soát; vốn được phát hành và các quỹ dự trữ. Thông tin về nguồn vốn thể hiện quy mô tài chính, nội dung và thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Dựa vào những thông tin này người sử dụng thấy được trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với nhà đầu tư, cổ đông, đối tác liên doanh, ngân hàng (tổ chức tín dụng), với khách hàng, đơn vị kinh tế khác và với người lao động.

Từng chỉ tiêu được trình bày theo quy định rất chặt chẽ để đảm bảo thông tin rõ ràng, minh bạch đến từng người sử dụng thông tin. Các yêu cầu quy định CBTT cho từng chỉ tiêu cụ thể được được trình bày tại Phụ lục 6.

Báo cáo lãi lỗ và thu nhập toàn diện khác

Báo cáo lãi lỗ và thu nhập toàn diện khác phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ căn cứ vào việc khai thác các bộ phận tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Nội dung của báo cáo này bao gồm 3 phần riêng biệt là lãi, lỗ; tổng các khoản thu nhập toàn diện khác và thu nhập toàn diện của kỳ báo cáo. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể lựa chọn cách trình bày mọi khoản thu nhập và chi phí trên một báo cáo duy nhất với phần lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác được tính thành hai phần riêng biệt trong đó phần lãi hoặc lỗ sẽ được trình bày trước, sau đó đến phần thu nhập toàn diện khác. Nếu doanh nghiệp tách thành hai báo cáo thì Báo cáo lãi hoặc lỗ phải được trình bày ngay trước Báo cáo thu nhập toàn diện.

TTTC bắt buộc trình bày trong phần lãi hoặc lỗ bao gồm doanh thu; chi phí tài chính; chi phí thuế; tổng giá trị các hoạt động bị chấm dứt…Phần thu nhập toàn diện khác gồm các khoản mục không được tính trong lãi lỗ thông thường vì chúng


không xuất phát từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, bao gồm: các khoản mục thu nhập toàn diện khác; phần thu nhập toàn diện khác từ công ty liên doanh, công ty liên kết được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu.

Thông tin trình bày trên Báo cáo lãi lỗ và thu nhập toàn diện khác phải đảm bảo yêu cầu CBTT quy định trong từng chuẩn mực kế toán liên quan đến các khoản mục cấu thành trên Báo cáo lãi lỗ và thu nhập toàn diện khác nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố có ảnh hưởng quyết định tới khả năng hoàn trả gốc và lãi vay, đánh giá hiệu quả trong việc sử dụng các yếu tố chi phí và tài sản của doanh nghiệp. Yêu cầu quy định CBTT cho từng chỉ tiêu cụ thể được thể hiện tại Phụ lục 7.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin về dòng tiền phản ánh những biến động trong quá khứ liên quan đến tiền và tương đương tiền của một doanh nghiệp. Trong đó, các dòng tiền trong kỳ được phân loại theo hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Thông tin trên BCLCTT giúp người sử dụng đánh giá biến động về tài sản thuần của một đơn vị, cấu trúc tài chính của nó bao gồm tính thanh khoản và khả năng thanh toán; khả năng ảnh hưởng đến quy mô, thời gian của các dòng tiền nhằm thích ứng với những thay đổi của bối cảnh và cơ hội. Thông tin về các dòng tiền hữu ích trong việc đánh giá khả năng mà đơn vị tạo ra các khoản tiền, tương đương tiền và giúp người sử dụng phát triển các mô hình đánh giá, so sánh giá trị hiện tại của các dòng tiền tương lai với các đơn vị khác. BCLCTT giúp nâng cao khả năng so sánh của thông tin về hoạt động của các tổ chức khác nhau vì nó loại trừ ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán đối với các giao dịch và sự kiện tương tự.

TTTC bắt buộc trình bày trên BCLCTT là dòng tiền trong kỳ được phân loại theo hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Trong đó, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh được tạo ra từ những hoạt động chính của doanh nghiệp mà không phải từ hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính. Dòng tiền kinh doanh bao gồm tiền nhận từ khách hàng, tiền trả cho nhà cung cấp và người lao động. Dòng tiền


đầu tư được tạo ra từ các hoạt động mua và thanh lý tài sản dài hạn; các khoản đầu tư khác không được coi là tương đương tiền. Dòng tiền hoạt động tài chính được tạo ra từ các thay đổi về quy mô và kết cấu vốn chủ sở hữu và vốn vay của đơn vị. Các thông tin này được trình bày bằng phương pháp trực tiếp theo các khoản mục chính của tổng thu tiền mặt và tổng thanh toán bằng tiền mặt hoặc phương pháp gián tiếp bằng cách điều chỉnh lợi nhuận ròng hoặc lỗ cơ sở dồn tích từ các tác động của giao dịch phi tiền mặt.

Thông tin trình bày trên BCLCTT phải đảm bảo yêu cầu CBTT quy định trong từng chuẩn mực kế toán liên quan đến từng khoản mục cấu thành trên BCLCTT nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng, đánh giá được tình hình thu chi của doanh nghiệp trong kỳ cũng như khả năng tạo tiền từ các hoạt động của doanh nghiệp từ đó làm căn cứ dự báo, ước tính dòng tiền tương lai.

Yêu cầu quy định CBTT cho từng chỉ tiêu cụ thể được thể hiện tại Phụ lục 8. Báo cáo biến động vốn chủ sở hữu

Báo cáo biến động vốn chủ sở hữu là một báo cáo độc lập trong hệ thống BCTC, báo cáo này được lập ra nhằm mục đích phản ánh sự thay đổi trong cơ cấu VCSH cũng như trình bày thông tin về lãi lỗ và cổ phần của doanh nghiệp. Thông tin trên báo cáo biến động VCSH được tập hợp từ các BCTC khác của doanh nghiệp, vì vậy đây là một tài liệu tổng quát, tóm tắt tất cả các hoạt động, nghiệp vụ phát sinh làm thay đổi cơ cấu VCSH của doanh nghiệp. Báo cáo biến động VCSH giúp cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư theo dõi và kiểm soát mức độ sở hữu của các cổ đông được thuận tiện.

Thông tin trình bày trên báo cáo biến động VCSH phải đảm bảo yêu cầu CBTT quy định trong chuẩn mực kế toán liên quan như IAS8 đối với từng cấu phần của vốn chủ sở hữu nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho cổ đông thấy được sự biến động của VCSH trong kỳ. Việc lập báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu cho phép doanh nghiệp có cơ sở để phân tích, đánh giá sự phát triển trong hoạt động tài chính.

Yêu cầu quy định CBTT cho từng chỉ tiêu cụ thể được thể hiện tại Phụ lục 9. Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh BCTC là một bộ phận không thể tách rời của hệ thống BCTC trong doanh nghiệp và được quy định bởi chuẩn mực kế toán IAS1, theo đó cấu trúc của

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 15/03/2023