nước nhưng ở ngoài địa phương hay ở ngoài khu vực) và nguồn vốn từ bên trong.
Đối với các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài cần chú trọng huy động các nguồn vốn ODA, FDI và các nguồn vốn viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ (NGO),... Tiếp tục tranh thủ các nguồn tài trợ ODA, xây dựng danh mục, kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội cho từng thời kỳ. Tập trung vào lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xóa đói giảm nghèo ở những vùng có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội khó khăn.
Nguồn vốn bên trong bao gồm vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn huy động trong dân và các tổ chức kinh tế - xã hội khác.
Đối với nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước: Tăng cường quản lý, khai thác và nuôi dưỡng các nguồn thu để tăng thu nhân sách nhà nước. Thực hiện nghiêm túc chủ trương tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất, tiêu dùng ở tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế - xã hội, dân cư.
Đối với nguồn vốn nhàn dỗi trong dân cư: Cần mở rộng và tăng cường huy động thông qua hình thức tiết kiệm trong dân cư với lãi suất linh hoạt phù hợp với cơ chế thị trường nhưng đúng pháp luật. Vì hiện nay nguồn vốn này của địa phương tương đối lớn.
Đối với nguồn vốn tín dụng: Thực hiện các biện pháp tích cực, chủ động huy động nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của các dự án đầu tư, nhằm đạt được mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng dư nợ và tăng tỷ lệ cho vay trung hạn, dài hạn.
4.2.3. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và chất lượng nguồn nhân lực
Để đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội, bên cạnh việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, việc nâng cao trình độ dân trí, đào tạo cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, đội ngũ chuyên gia công nghệ về nguồn nhân lực không chỉ đòi hỏi đáp ứng các nhu cầu phát triển của tỉnh, của cả nước mà còn có thể tham gia vào thị trường lao động trong khu vực và trên thế giới.
Có thể bạn quan tâm!
- Giá Trị Sản Xuất Thuỷ Sản Theo Giá Hiện Hành Tỉnh Tuyên Quang
- Phương Hướng Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Ngành Ở Tỉnh Tuyên Quang Đến Năm 2020
- Phương Hướng Phát Triển Ngành Nông Nghiệp Chính Giai Đoạn 2014-2020
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Tuyên Quang - 13
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
- Cần tạo bước chuyển biến căn bản và toàn diện về chất lượng giáo dục, đào tạo, xây dựng xã hội học tập, tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, coi đây là khâu đột phá quan trọng nhất để phát triển ở cả trước mắt và lâu dài. Đồng thời đổi mới nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo, tăng cường hợp tác, liên kết để mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của tỉnh.Cần coi trọng việc nâng cao chất lượng toàn diện nguồn lực con người, cả thể lực và trí lực.
- Đối với cán bộ công chức nhà nước cần chuẩn hóa, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ đảm bảo vừa hồng vừa chuyên. Cần có những chính sách ưu tiên, đãi ngộ thỏa đáng để thu hút lực lượng cán bộ quản lý kinh tế, chuyên gia kỹ thuật giỏi đến làm việc lâu dài tại địa phương.
- Hàng năm trích từ nguồn kinh phí đầu tư cho sự nghiệp khoa học kỹ thuật để khuyến khích, động viên thỏa đáng cho những tập thể, cá nhân có sáng kiến, đề tài được ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát triển các ngành nghề sản xuất truyền thông, các ngành nghề mới.
- Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục còn là nâng cao chất lượng, kiến thức của đội ngũ giáo viên, kiện toàn trường lớp đổi mới và đầu tư thiết bị, dụng cụ giảng dạy theo hướng trang bị kiến thức đi đôi với khơi gợi năng lực sáng tại cho học sinh.
- Ưu tiên đào tạo cán bộ tại chỗ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số. Có chính sách ưu đãi đặc biệt cho cán bộ công tác ở các xã đặc biệt khó khăn và chính sách thu hút nhân tài về tỉnh là việc. Phát triển đào tạo nghề; quy hoạch mạng lưới dạy nghề trong toàn tỉnh; nâng cấp và củng cố Trường Kỹ nghệ Tuyên Quang, duy trì có hiệu quả các Phân hiệu đào tạo dạy nghề tại các huyện, nâng cao chất lượng lao động được đào tạo nghề, nhất là các ngành nghề thủ công nghiệp, chế biến nông, lâm sản.
4.2.4. Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, tích cực và chủ động bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh
- Quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên, các dự án khai thác, chế biến tài nguyên phải sản xuất sản phẩm tinh chế. Huy động các nguồn lực để xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường. Thực hiện đồng bộ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, khoáng sản, môi trường, tài nguyên nước. Hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
- Xây dựng một số dự án xử lý rác thải tập trung, xử lý nước thải đô thị; bảo đảm khu công nghiệp của tỉnh có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn bảo vệ môi trường; xử lý cơ bản các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển bền vững cho cộng đồng.
- Tăng cường hỗ trợ để xây dựng và hiện đại hóa các trung tâm dạy nghề, các trung tâm học tập cộng đồng ở các huyện, cụm xã, thị trấn. Trên cơ sở đó thúc đẩy và phục vụ tốt hơn việc chuyển giao khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất, kinh doanh để có thể tạo ra những bước ngoặt về tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và có thể tìm ra những hướng mới về bố trí cơ cấu kinh tế tại các địa phương.
- Có cơ chế, chính sách cụ thể để khuyến khích, thu hút các chuyên gia giỏi về hướng dẫn, giúp đỡ và chuyển giao công nghệ tiên tiến. Có chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn trên đại học về công tác ở tỉnh, huyện và các xã, thị trấn. Đồng thời đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo, dạy nghề để nâng cao dân trí; cải thiện và nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân, kỹ thuật nhằm tăng cường khả năng tiếp cận và vận dụng các thành tựu khoa học - công nghệ vào sản xuất, đời sống và công tác quản lý xã hội.
- Ưu tiên hợp lý cho các chương trình dự án sản xuất công, nông, lâm nghiệp và dịch vụ có hàm lượng tri thức cao trong quy hoạch đầu tư và phát triển các kinh tế ngành. Đầu tư tối đa có hiệu quả cho các chương trình, dự án đổi mới khoa học kỹ thuật công nghệ trong tất cả các lĩnh vực. Trong đó chủ yếu là nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, từ hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Tổ chức tốt công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư trong sản xuất nông lâm nghiệp để tăng cường áp dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất. Tích cực nghiên cứu, tìm tòi để đưa những giống cây trồng, vật nuôi thích hợp với điều kiện tự nhiên và tập quán của người dân để áp dụng nhằm phát huy tiềm năng và hiệu quả kinh tế trên địa bàn tỉnh.
4.2.5. Phát triển và mở rộng thị trường
Tập trung tăng mức đầu tư mở rộng mạng lưới chợ nông thôn ở khắp các thị trấn, thôn, xã... để thuận tiện cho việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của người sản xuất, từ đó sẽ thúc đẩy nông dân chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa.
Xúc tiến xây dựng mới các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm như định hướng phát triển công nghiệp đã nêu, để tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
Tỉnh khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh doanh thương nghiệp - dịch vụ theo đúng pháp luật, có chính sách khen thưởng vật chất, tinh thần và đãi ngộ thỏa đáng đối với những cá nhân và tổ chức có công tìm kiếm và mở rộng thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu nông sản, thực phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ.
4.2.6. Phát triển và khơi dậy nguồn lực của các thành phần kinh tế
- Tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư trong một số khâu đột phá; hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh gắn với quy hoạch tổng thể của cả nước; rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển ngành của tỉnh theo nguyên tắc chủ đạo là quy hoạch chỉ mang tính định hướng và khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư.
- Tiếp tục đổi mới, sắp xếp và nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của kinh tế nhà nước. Củng cố đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã với hình thức đa dạng, tự nguyện. Khuyến khích phát triển mạnh hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp của tư nhân theo quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, các cơ sở sản xuất ngoài quốc doanh nói chung và các làng nghề nói riêng tiếp cận, tìm kiến, khai thác, mở rộng thị trường trong nước và ngoài nước, tạo ra cơ hội giao lưu thương mại thông thoáng, thành lập tổ chức xúc tiến thương mại, tổ chức hội chợ, hội nghề nghiệp...
KẾT LUẬN
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Tuyên Quang trong những năm gần đây đã góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung. Trong từng ngành kinh tế đã có sự chuyển biến , tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế của địa phương, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, Tuyên Quang là một tỉnh có tiềm năng thế mạnh để phát triển kinh tế toàn diện, trong khi đó còn nhiều mặt và yếu tố chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển, như thiếu vốn, thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao, chậm đổi mới và ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ cao vào sản xuất… Điều đó làm chậm quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung của tỉnh. Do vậy, trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, tỉnh cần tập trung khai thác tiềm năng thế mạnh của tỉnh, thay đổi toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội của địa phương. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, công nghiệp khai khoáng; phát triển nông nghiệp kết hợp giữa chiều rộng và chiều sâu trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất; phát triển dịch vụ mạnh mẽ dựa trên nền tảng hệ thống di tích lịch sử văn hóa, du lịch, một số dịch vụ thương mại khác…
Để có được một cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng tỉnh Tuyên Quang cần xây dựng hệ thống chính sách phù hợp với sự phát triển các ngành kinh tế, quy hoạch cơ cấu các ngành, nghề hợp lý và cần có thêm sự ủng hộ của Nhà nước, các bộ, ban ngành Trung ương về cơ chế chính sách và các nguồn lực để đầu tư, đó là các yếu tố quan trọng quyết định chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 thành công./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang, 2010. Thông báo nội bộ. Tuyên Quang: Ban tuyên giáo tỉnh ủy.
2. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang, 2012. Thông báo nội bộ. Tuyên Quang: Ban tuyên giáo tỉnh ủy.
3. Bộ Giáo dục và đào tạo, 2006, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
4. Bộ Kế hoạch và đầu tư, 2009. Các vùng, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương, tiềm năng và triển vọng đến năm 2020. Hà Nội: NXB chính trị quốc gia.
5. Cục thống kê tỉnh Tuyên Quang. Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang 2012. Tuyên Quang
6. Phạm Ngọc Dũng, 2011. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay. Nxb Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
7. Nguyễn Đình Dương, 2006. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thủ đô Hà Nội đến năm 2020”. Luận án Tiến sĩ. Đại học Kinh tế quốc dân.
8. Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang, 2010. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XV. Tuyên Quang.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2001. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.