Địa điểm đặt cửa hàng tiện ích là ở những vị trí thuận lợi: những khu vực tập trung đông dân cư, trạm xe, ga tàu hỏa và được thiết kế thuận tiện cho khách hàng, có chỗ đỗ xe hay lối đi thuận tiện cho người đi bộ vào cửa hàng
Cửa hàng tiện ích có quy mô nhỏ. Theo NACs dù khác nhau rõ rệt về quy mô thì một cửa hàng tiện ích điển hình sẽ có diện tích từ 5000 feet vuông (150 m2) trở xuống.
Cửa hàng tiện ích có thời gian mở cửa dài và mở cửa cả 7 ngày trong tuần, mở cửa đến đêm khuya, thường thì các cửa hàng này mở cửa phục vụ khách hàng khoảng 16 tiếng trong ngày, đóng cửa vào lúc 12 giờ và mở cửa vào 6 giờ sáng hôm sau nhưng tại các nước phát triển như Mỹ và Nhật Bản và gần đây là nhiều nước khác nhiều chuỗi cửa hàng tiện ích mở cửa 24/24
Số hàng hóa trong cửa hàng tiện ích luôn ở mức lớn hơn hoặc bằng 500 SKUs
Hàng hóa bày bán ở các cửa hàng tiện ích là các hàng hóa thiết yếu, thuận tiện cho nhu cầu sử dụng của khách mua hàng, thường đó là thực phẩm đóng hộp, đồ uống, đồ ăn vặt, sách báo tạp chí, hàng tạp hóa, đồ dùng vệ sinh cá nhân...có khi còn có cả đồ văn phòng, đồ mỹ phẩm. Các cửa hàng tiện ích cũng cung cấp cả đồ ăn nhanh như sandwichs, hamburger, bánh mỳ baguettes...Nhưng có những loại hàng hóa sau là đặc trưng của cửa hàng tiện ích, đó là: hàng tạp hóa, đồ uống, đồ ăn nhẹ và thuốc lá.3
1.1.3 Vị trí của cửa hàng tiện ích
Bên cạnh các loại hình phân phối khác trong quá trình phân phối hàng hóa dịch vụ, cửa hàng tiện ích đóng vai trò 1 kênh phân phối bán lẻ đưa hàng hóa từ phía các nhà cung cấp đến trực tiếp tận tay khách hàng.
3 http://www.nacsonline.com/NACS/Resource/IndustryResearch/what_is_a_cstore.htm
Qua sơ đồ dưới đây, ta có thể thấy vị trí của loại hình cửa hàng tiện ích trong hệ thống phân phối hiện đại. Là một mắt xích trong hệ thống phân phối, của hàng tiện ích trực tiếp cung cấp các loại hàng hoá đến tay những người tiêu dùng cuối cùng, bên cạnh các siêu thị, đại siêu thị, cửa hàng bách hoá, cửa hàng đại hạ giá, các trung tâm thương mại
Sơ đồ 1 :Hệ thống phân phối hàng tiêu dùng hiện đại
Người bán lẻ
CH
tiện ích
Siêu
thị
đại
siêu thị
CH
bách hoá
Cửa
hàng đại hạ giá
CH
thông thường
Trung tâm
thương mại
CH
chuyên doanh
Nhà sản xuất
Đại lý, môi giới
Người bán buôn
Người bán buôn
Người tiêu dùng
Tổng hợp theo Marketing Essential_giáo trình Marketing căn bản (Philip Kotler,NXB Thống Kê , 1999)
1.2. Khái niệm chuỗi cửa hàng tiện ích
Chuỗi cửa hàng tiện ích là tập hợp các cửa hàng tiện ích của cùng một nhà phân phối, được đặt ở các địa điểm khác nhau nhưng cùng thống nhất với nhau
về các yếu tố: biển hiệu, giá cả, các loại hàng hoá, phương thức quản lý quầy hàng, cách thức trưng bày hàng hoá cũng như hình thức cửa hàng.
2. So sánh cửa hàng tiện ích với siêu thị
Cửa hàng tiện ích | Siêu thị | |
Loại hình phân phối | Bán lẻ | Bán lẻ |
Quy mô | <150m2 | ≥400m2 |
Hình thức phục vụ | Tự phục vụ | Tự phục vụ |
Chủng loại hàng hóa | Hạn chế, chủ yếu là hàng tạp hóa, đồ ăn nhẹ và đồ uống, báo và tạp chí, xăng là mặt hàng thường thấy | Phong phú, nhiều chủng loại, số lượng hàng gấp nhiều lần cửa hàng tiện ích, không bán xăng |
Thời gian mở cửa | 16~24h/ ngày | 13~15h/ ngày |
Thời gian khách hàng mua hàng | Ngắn (thường dưới 10 phút) | Dài (có thể lớn hơn 20 phút đến 1, 2h) |
Số lượng nhân viên | ít | NhiÒu |
Gi¸ c¶ | Cao h¬n møc gi¸ ë 1 siªu thÞ th«ng th•êng | Ngang b»ng hoÆc cao h¬n gi¸ hµng ë chî, thÊp h¬n so víi cöa hµng tiÖn Ých |
dÞch vô | Giao hµng hãa tËn nhµ, gãi quµ, chuyÓn ph¸t nhanh, ®Æt vÐ tµu xe, tr¶ hãa ®¬n ®iÖn, n•íc, ®iÖn tho¹i... | Kh«ng cã c¸c dÞch vô nµy |
Kh¶ n¨ng tiÕp cËn | DÔ v× th•êng gÇn khu ®«ng d©n c•, cã lèi ®i dÔ dµng cho ng•êi ®i bé vµo cöa hµng | Khã h¬n v× th•êng n»m trong khu bu«n b¸n hoÆc xa khu trung t©m do diÖn tÝch réng |
Có thể bạn quan tâm!
- Chuỗi cửa hàng tiện ích và triển vọng phát triển chuỗi cửa hàng tiện ích ở Việt Nam - 1
- Sự Phát Triển Của Mô Hình Cửa Hàng Tiện Ích Trên Thế Giới
- Sơ Đồ Một Cửa Hàng Tiện Ích Điển Hình Ở Nhật Bản 8
- Bài Học Kinh Nghiệm Cho Các Doanh Nghiệp Việt Nam
Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.
HÑp, cã thÓ cã hoÆc kh«ng, ®ç nhiÒu nhÊt 8~10 «t« víi cöa hµng tiÖn Ých quy m« lín | Réng, cã thÓ chøa hµng tr¨m «t« |
3. ¦u ®iÓm vµ nh•îc ®iÓm cđa chuçi cöa hµng tiÖn Ých
3.1 ¦u ®iÓm
Cöa hµng tiÖn Ých kh¸c biÖt v× nh÷ng •u ®iÓm sau ®©y:
Ưu điểm nổi bật của loại hình cửa hàng tiện ích là thời gian mở cửa kéo dài, từ 16~24h/ ngày, khách hàng có thể mua hàng bất cứ thời điểm nào tại những cửa hàng tiện ích gần nơi họ sống vì các cửa hàng này thường được đặt trong các khu dân cư tiện cho nhu cầu của khách hàng
Thuận tiện cho khách hàng cần mua hàng nhanh chóng, khách hàng có thể dễ dang tìm thấy thứ mình cần chỉ trong một vài phút ở các cửa hàng tiện ích trong khi họ sẽ mất nhiều thời gian hơn ở các cửa hàng thông thường.
Dịch vụ đa dạng so với các loại hình bán lẻ hiện đại khác, các cửa hàng tiện ích có dịch vụ đưa hàng đến tận nhà, gói quà tặng, bán vé, thẻ điện thoại, dịch vụ thư tín, chuyển phát nhanh..., những dịch vụ khó thấy ở các siêu thị, cửa hàng bách hóa, trung tâm thương mại
So với các mô hình cửa hàng truyền thống thì hàng hóa trong cửa hàng tiện ích được niêm yết rõ ràng, không gian sạch sẽ, hàng bày bán có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, khách hàng tự do lựa chọn hàng hóa
3.2 Nhược điểm
Tuy nhiên các cửa hàng tiện ích cũng có những nhược điểm nhất định, đó là:
Hàng hóa ở cửa hàng tiện ích có số lượng và chủng loại hạn chế nếu so với siêu thị hay cửa hàng bách hóa, các loại hàng hóa như vật dụng gia đình, đồ
dùng nhà bếp thường không có, vì vậy mà lượng khách hàng và khối lượng hàng hóa bán được không thể so sánh được với các loại hình bán lẻ này
Giá cả các mặt hàng ở cửa hàng tiện ích thường cao hơn giá thông thường của hàng hóa ở siêu thị hay chợ, đây là điểm khiến một số người tiêu dùng có thu nhập thấp hoặc vừa phải không thích loại hình này
Đặc điểm cơ bản của loại cửa hàng này là vị trí thuận tiện, ở nơi đông dân cư nên giá thuê mặt bằng là không hề nhỏ, tốc độ quay vòng vốn lại chậm do hàng hóa chủ yếu là hàng bách hóa
4. Các dạng cửa hàng tiện ích
Theo NACs (hiệp hội cửa hàng tiện ích Mỹ), trước đây, hầu hết các cửa hàng tiện ích đều giống nhau ít ra là về quy mô_2400 feet vuông( xấp xỉ 72m2) với các loại hàng hóa đóng gói, nhưng đến nay, các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp này đã tiếp cận thị trường với những loại hình cửa hàng tiện ích khác nhau cũng như những loại hình hàng hóa khác nhau. Xuất hiện các cửa hàng tiện ích mini, các cửa hàng tiện ích với quy mô truyền thống nhưng dịch vụ ăn uống đa dạng hóa và cả những cửa hàng tiện ích ở dạng “hyper”, quy mô lớn với nhiều loại hàng hóa và chỗ ngồi cho khách hàng dành cho việc ăn uống ngay trong cửa hàng. Đến nay, phân đoạn được coi tăng trưởng nhanh nhất trong ngành kinh doanh cửa hàng tiện ích chính là các cửa hàng “không truyền thống”_chính là các cửa hàng thiết kế với diện tích khác biệt với con số 2400 feet vuông, hoặc lớn hơn, hoặc nhỏ hơn.
NACs chia các cửa hàng tiện ích hiện nay thành sáu dạng, đó là:
1) Ki ốt (Kiosk)
2) Cửa hàng tiện ích mini (Mini Convenience Store)
3) Cửa hàng tiện ích hàng hóa hạn chế (Limited Selection Convenience Store)
4) Cửa hàng tiện ích dạng truyền thống (Traditional Convenience Store)
5) Cửa hàng tiện ích mở rộng (Expanded Convenience Store)
6) Cửa hàng tiện ích cấp cao (Hyper Convenience Store) Dưới đây là chi tiết về các dạng cửa hàng tiện ích nói trên:
4.1 Ki ốt (Kiosk)
Kiosk là dạng cửa hàng tiện ích với diện tích ít hơn 800 feet vuông ( khoảng 24m2) bán một số hàng hóa phụ trội bên cạnh việc bán xăng. ở các cửa hàng dạng này xăng dầu mới là hàng hóa chính và chủ sở hữu loại hình cửa hàng này thường là các công ty hoặc nhà phân phối xăng dầu. Hàng hóa bày bán là các loại thuốc lá, đồ uống, đồ ăn nhẹ, bánh kẹo. Các loại hàng tạp hóa cũng như dịch vụ ăn uống hoàn toàn không có. Doanh thu từ bán xăng chiếm khoảng 9 phần, phần thu về từ các loại hàng hóa trong cửa hàng chỉ chiếm 1/10. Nơi đỗ xe của cửa hàng luôn là tại chỗ bơm xăng. Giờ mở cửa của loại hình cửa hàng này khác nhau tùy theo địa điểm và sự ưu tiên của người chủ sở hữu. Khách mua hàng chủ yếu là người qua đường hay người dân địa phương lái xe vào mua xăng.
4.2 Cửa hàng tiện ích mini (Mini Convenience Store)
Loại hình cửa hàng này với diện tích từ 800 đến 1200 feet vuông (24m2~36m2) cực kỳ phổ biến với các công ty xăng dầu và cũng với mục đích để bán xăng. Tuy nhiên, ở những nơi như các cửa hàng này, người chủ sở hữu nó coi việc bán hàng hóa là một phần quan trọng của doanh thu và lợi nhuận. Có hàng tạp hóa nhưng hạn chế và dịch vụ ăn uống đa phần là sandwiches làm sẵn. Thường không có chỗ đỗ xe nào khác ngoài chỗ bơm xăng dù một số cửa hàng có chỗ đỗ xe hẹp và giờ mở cửa thường từ 18 giờ/ ngày đến 24 giờ/ ngày. Khách hàng thường xuyên của loại cửa hàng tiện ích này là những người mua xăng nhưng cũng có những cửa hàng với quy mô như vậy trong nội thành không bán xăng.
4.3 Cửa hàng tiện ích hàng hóa hữu hạn (Limited Selection Convenience Store)
Ngày càng xuất hiện nhiều các cửa hàng tiện ích loại này với diện tích từ 1500~ 2200 feet vuông (45m2~66m2), thường đi với trạm xăng dưới dạng một điểm 2 dịch vụ, cả xăng và hàng hóa bán trong cửa hàng đều là những phần quan trọng của lợi nhuận nhưng chúng khác các cửa hàng tiện ích mini ở chỗ danh mục hàng hóa đa dạng hơn và bán cả hàng tạp hóa (dù vẫn ít hơn nếu so với cửa hàng tiện ích dạng truyền thống). Các cửa hàng dạng này cũng bán thức ăn như hotdog, bắp rang bơ. Mặc dù khách mua xăng vẫn là nhóm khách hàng chính nhưng những khách mua hàng quen thuộc kiểu cửa hàng tiện ích truyền thống cũng rất quan trọng với các cửa hàng này. Giờ mở cửa dài và bãi đỗ xe cũng là những đặc điểm của các cửa hàng loại này.
4.4 Cửa hàng tiện ích truyền thống (Traditional Convenience Store)
Hầu hết các cửa hàng tiện ích rơi vào loại này với diện tích từ 2400 ~ 2500 feet vuông (72m2~75m2) và hàng hóa đa dạng với các loại bơ sữa, bánh mỳ, đồ ăn nhẹ, đồ uống, thuốc lá,hàng tạp hóa, dược phẩm và mỹ phẩm, bánh kẹo, có cả đồ ăn nhanh, thịt tươi và đông lạnh, xăng, một số hàng hóa riêng biệt của cửa hàng và nhiều dịch vụ. Hầu như các cửa hàng này có từ 6 đến 12 chỗ đỗ xe ôtô và các lối đi thuận tiện cho người đi bộ vào cửa hàng. Giờ mở cửa kéo dài nếu so với các loại hình bán lẻ khác với phần lớn các cửa hàng mở cửa 24 giờ trong ngày. Những cửa hàng loại này thường thuộc về các chuỗi cửa hàng tiện ích, nhưng một số công ty xăng dầu cũng xây dựng hay có được một số các cửa hàng loại này.
4.5 Cửa hàng tiện ích mở rộng (Expanded Convenience Store)
Các cửa hàng loại này có quy mô từ 2800 đến 3600 feet vuông (84m2~108m2) và cũng đang tăng lên về số lượng. Chúng có thêm nhiều không gian cho hàng tạp hóa các loại cũng như nhiều loại đồ ăn nhanh và thêm nhiều ghế ngồi cho khách hàng. Các cửa hàng tiện ích dành nhiều diện tích cung cấp các loại hàng tạp hóa đa dạng đang có được lợi thế khi mà quy mô của các siêu
thị ngày càng mở rộng đến hơn 40.000 feet vuông(1.200m2). Một số chuỗi cửa hàng tiện ích lớn đang tận dụng ưu thế này trong khi phần nhiều các chuỗi cửa hàng tiện ích lại sử dụng không gian để thu lợi nhuận từ đồ ăn nhanh. Lý do là vì sự gia tăng nhanh chóng số lượng các cửa hàng tiện ích loại vừa và nhỏ (nguyên nhân chính là từ các công ty xăng dầu) nên nhiều chuỗi cửa hàng tiện ích cho rằng việc chuyển đổi thêm các đồ ăn nhanh là cần thiết. Các hàng hóa và dịch vụ của các cửa hàng này ngoài điểm khác biệt trên thì cũng giống như một cửa hàng tiện ích thông thường. Bãi đỗ xe của loại cửa hàng này thường có từ 10 đến 20 chỗ đỗ xe ôtô. Các cửa hàng loại này có giờ mở cửa kéo dài và thu hút không chỉ những khách hàng điển hình của cửa hàng tiện ích mà còn cả các gia đình, phụ nữ và người về hưu.
4.6 Cửa hàng tiện ích cấp cao (Hyper Convenience Store)
Những cửa hàng cực kỳ rộng này sắp xếp hàng hóa và dịch vụ theo từng gian hàng. Trong các cửa hàng loại này có sự phân biệt rõ rệt: quầy bánh mỳ, khu nhà hàng, gian thuốc...Có nhiều cửa hàng dạng này bán xăng và lượng nhân viên mỗi ca làm việc là khá nhiều đặc biệt là khi trong cửa hàng có một nhà hàng nhỏ. Bãi đỗ xe rộng rãi và thì giờ khách hàng dành cho những cửa hàng này cũng nhiều hơn so với các loại cửa hàng tiện ích còn lại. Giờ mở cửa kéo dài và khách hàng cũng đa dạng như là loại hình cửa hàng tiện ích mở rộng. 4
II. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MÔ HÌNH CỬA HÀNG TIỆN ÍCH TRÊN THẾ GIỚI
1. Sự ra đời của cửa hàng tiện ích
Các cửa hàng tiện ích là mô hình tiếp theo mang nhiều đặc tính của rất nhiều các dạng cửa hàng tồn tại ở những thập niên đầu thế kỷ 20: các cửa hàng rau quả, cửa hàng bơ sữa, cửa hàng tạp hóa, cửa hàng bán đá (ở thời kỳ chưa có tủ lạnh)...và còn mang cả đặc điểm của siêu thị thời kỳ này.
4 http://www.nacsonline.com/NACS/Resource/IndustryResearch/what_is_a_cstore.htm
The following information is taken from the NACS research report Convenience Store Industry Marketing Strategies and Store Formats prepared by Gene Gerke of Gerke & Associates, Inc