Quá Trình Đánh Giá Chính Sách Thuế Nhà Ở, Đất Ở


này cần có bộ tiêu chí để đánh giá chính sách và hiện nay các tiêu chí này thường được đề cập bao gồm: [35, tr.52-61]

a). Tính phù hợp

Tính phù hợp của một chính sách là việc xem xét mức độ phù hợp giữa mục tiêu trực tiếp đầu ra chính sách thuế nhà ở, đất ở có hướng tới thực hiện mục tiêu cao hơn của chính sách không, nói một cách khác là việc xem xét tính tương thích giữa mục tiêu cấp dưới với mục tiêu bậc cao hơn. Sự phù hợp này cũng được xem xét trong mối tương quan với hệ thống các chính sách khác của Nhà nước, cũng như tương quan với những hiệp ước, điều ước quốc tế…

b). Tính hiệu lực

Tính hiệu lực của chính sách bao gồm việc xác định đúng mục tiêu của chính sách và xem xét các kết quả của chính sách có đạt được mục tiêu hay không. Ngoài ra, tính hiệu lực của chính sách thuế nhà ở, đất ở còn được đo lường và đánh giá thông qua việc tuân thủ và thực hiện của các chủ thể chính sách khi chính sách được ban hành và đưa vào thực thi.

c). Tính hiệu quả

Tính hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả với đầu vào của chính sách. Cụ thể hơn tính hiệu quả của chính sách cần được xét trên các mặt sau đây:

Thứ nhất, hiệu quả đối với nền kinh tế là lớn nhất. Nhìn chung sự phân bổ nguồn lực dưới tác động của các lực lượng thị trường thường đạt được tính hiệu quả cao. Tuy nhiên do động cơ chủ yếu là lợi nhuận, nên xét ở tầm vĩ mô việc phân bổ nguồn lực dưới tác động của lực lượng thị trường, trong nhiều trường hợp không hoàn toàn mang lại hiệu quả chung cho nền kinh tế quốc dân. Bởi vậy, tất yếu cần phải có sự kết hợp và can thiệp của các hệ thống phân bổ nguồn lực của nhà nước, trong đó có công cụ thuế để điều chỉnh các xu hướng vận động khác nhau nhằm đảm bảo hiệu quả chung của nền kinh tế thị trường. Sau đó là, tăng cường vai trò của thuế đối với việc phân bổ nguồn lực chưa đạt được hiệu quả.

Thứ hai, hiệu quả tổ chức thu thuế là lớn nhất. Trên thực tế khi thu thuế bao giờ cũng phát sinh chi phí, đó là chi phí trực tiếp của cơ quan thuế (chi phí để thu thuế) và

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 231 trang tài liệu này.


chi phí gián tiếp (chi phí tuân thủ của đối tượng nộp thuế). Tính hiệu quả của thu thuế thể hiện: Thuế thu được nhiều nhất trên cơ sở chi phí hành chính thuế là thấp nhất. Các khoản chi phí hành chính này phụ thuộc vào: Tính phức tạp của hệ thống thuế (các điều khoản miễn giảm; số lượng, mức độ phân biệt của thuế suất đối với đối tượng nộp thuế cũng như cơ sở tính thuế).

Chính sách thuế nhà ở, đất ở tại Việt Nam - 8

Nói chung các loại thuế có cơ sở tính thuế phức tạp, nhiều điều khoản miễn giảm, yêu cầu quản lý cao thì chi phí hành chính thuế thường là lớn. Nhằm giảm bớt chi phí hành chính đòi hỏi hệ thống thuế phải đơn giản, chứa đựng ít mục tiêu xã hội. Mặt khác hệ thống thuế có đơn giản, dễ hiểu thì việc quản lý, kiểm tra kiểm soát của Nhà nước đối với người nộp thuế mới dễ dàng thuận lợi.

d). Tính công bằng

Tính công bằng là một đòi hỏi khách quan trong mỗi chính sách thuế. Tính công bằng được hiểu là số thuế phải nộp được xác định tương ứng với năng lực hay khả năng nộp thuế. Các nhà kinh tế cho rằng tính công bằng của thuế phải dựa trên nguyên tắc công bằng theo chiều ngang và nguyên tắc công bằng theo chiều dọc.

+ Công bằng theo chiều ngang tức là các chủ thể như nhau về mọi mặt thì phải được đối xử như nhau về thuế.

+ Công bằng theo chiều dọc tức là các chủ thể có khả năng trả thuế cao hơn thì phải trả thuế nhiều hơn.

Việc đánh giá một hệ thống thuế được gọi là công bằng không phải là một công việc dễ dàng. Đã có nhiều nhà kinh tế đưa ra các nguyên tắc xác định tiêu chuẩn công bằng trong thuế khóa, song vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau và nói chung những nguyên tắc nêu ra đều mang tính định hướng. Công bằng trong thuế khóa vẫn thuộc về nhận thức và quan điểm của mỗi chính phủ.

e). Tính bền vững

Sẽ là rất khó cho những người đánh giá chính sách trong việc xây dựng các chỉ tiêu mang tính định lượng cụ thể nhằm đánh giá tính bền vững của chính sách thuế nhà ở, đất ở. Vì vậy, chỉ có thể xem xét tiêu chí này trên khía cạnh những ảnh


hưởng tích cực, lâu bền của chính sách thuế nhà ở, đất ở theo thời gian, cũng như bền vững theo không gian của các chính sách thuế bộ phận. Bên cạnh đó, chính sách thuế nhà ở, đất ở cần phải đảm bảo sự cân bằng về lợi ích của cả Nhà nước, lẫn các đối tượng nộp thuế.

f). Tính tương thích

Tính tương thích của chính sách thuế được thể hiện thông qua khả năng thích ứng trước những thay đổi của điều kiện kinh tế- chính trị- xã hội. Trong xu hướng đa phương hóa các quan hệ quốc tế như hiện nay, các điều kiện kinh tế- chính trị- xã hội của một nước thường xuyên có sự vận động theo thời gian, trong khi đó chính sách thuế lại tương đối ổn định, do vậy dễ nảy sinh sự lệch pha giữa chính sách thuế và các điều kiện đó. Vì vậy, một chính sách thuế cần có cơ chế ổn định tự động, như số tiền thuế đánh vào nhà ở, đất ở sẽ thay đổi khi giá thực tế thay đổi và ngược lại. Tuy nhiên, không phải lúc nào tính tự động điều chỉnh này cũng tỏ ra hữu hiệu, trước những biến động lớn của nền kinh tế đa phần các chính sách thuế không điều chỉnh kịp, vì vậy bắt buộc các chính phủ trong những điều kiện nhất định phải chủ động điều chỉnh các loại thuế và thuế suất.

Việc đảm bảo sự thống nhất và hài hòa các tiêu chí trên trong một chính sách thuế là rất khó khăn, đôi khi giữa chúng có mâu thuẫn và vì vậy phải có sự lựa chọn và đánh đổi. Chính vì thế, khi đưa ra chính sách thuế đòi hỏi phải có sự cân nhắc thận trọng về những đánh đổi này. Chẳng hạn để đạt được tiêu chí công bằng có khi phải giảm tính hiệu quả và tính tiện lợi, vì để tăng tính công bằng thì các sắc thuế thường gồm nhiều mức thuế suất, nhiều điều khoản miễn giảm phù hợp theo từng đối tượng chịu thuế, từ đó làm cho chính sách thuế trở nên rất phức tạp, kéo theo chi phí hành chính lớn. Yêu cầu xây dựng hệ thống thuế là phải kết hợp những tiêu chí trên một cách tối ưu nhất nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách thuế một cách tốt nhất trong hoàn cảnh kinh tế – xã hội cụ thể phù hợp với từng quốc gia và từng giai đoạn phát triển kinh tế. Mỗi quốc gia, tùy từng điều kiện kinh tế, xã hội và quan


điểm của nhà nước mà chấp nhận sự đánh đổi giữa các tiêu chí trên để xây dựng một hệ thống thuế phù hợp.

Điểm mạnh

Điểm yếu

NGUYÊN NHÂN

ĐÁNH GIÁ

1.2.4.2. Quá trình đánh giá chính sách thuế nhà ở, đất ở



So sánh

6 tiêu chí

- Phù hợp

- Hiệu lực

- Hiệu quả

- Công bằng

- Bền vững

- Tương thích

Mục tiêu và đầu ra dự kiến

Kết quả và đầu ra thực tế

Nguồn: Tác giả

Hình 1.5: Quá trình đánh giá chính sách thuế nhà ở, đất ở

Việc đánh giá chính sách thuộc trách nhiệm của nhiều đơn vị, từ cơ quan hoạch định chính sách, đến các cơ quan tổ chức thực thi và kiểm soát chính sách. Các cơ quan này được phân cấp theo chức năng quản lý cụ thể từ trung ương xuống địa phương và phụ trách các khâu trong việc đánh giá chính sách. Mỗi cơ quan có thể sử dụng những phương pháp, những công cụ đánh giá chính sách riêng và theo từng mức độ khác nhau, tuy nhiên phần lớn đều được thực hiện theo trình tự: một là, xây dựng các tiêu chí đánh giá chính sách; hai là, thu thập và xử lý các thông tin về việc thực hiện chính sách; ba là, tiến hành so sánh giữa sự thực hiện với mục tiêu chính sách đã đề ra, qua đó đánh giá rõ ưu và nhược điểm của chính sách, cũng như tìm ra nguyên nhân của những ưu và nhược điểm đó; bốn là, kết luận và đề xuất các kiến nghị hoàn thiện chính (Xem Hình 1.5 ở trên).


1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách thuế nhà ở, đất ở

Ảnh hưởng đến chính sách thuế nhà ở, đất ở có rất nhiều yếu tố, từ những yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô, cho đến các yếu tố thuộc về nội tại của chính sách thuế nhà ở, đất ở, như: quy trình chính sách thuế nhà ở, đất ở; các nguồn lực của chính sách (nhân lực, thông tin, tài chính…), sau đây, chúng ra đi vào phân tích các yếu tố tác động đó.

1.2.5.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

- Yếu tố kinh tế: sự vận hành của một xã hội nói chung, cũng như một chính sách thuế nói riêng bao giờ cũng gắn liền với một bối cảnh kinh tế nhất định. Bối cảnh kinh tế đó được nhìn nhận thông qua hàng loạt các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như: tốc độ tăng trưởng, chỉ số giá cả, tỷ giá ngoại tệ, chỉ số chứng khoán... Mỗi sự thay đổi của yếu tố này sẽ có những ảnh hưởng nhất định tới chính sách thuế, trong đó có chính sách thuế nhà ở, đất ở.

- Yếu tố chính trị: yếu tố này có sự gắn bó chặt chẽ, tác động trực tiếp đến chính sách thuế nhà ở, đất ở, các nhân tố thuộc yếu tố này thường được đề cập tới đó là:

+ Quan điểm tư tưởng của chính quyền đối với chính sách thuế;

+ Tính đầy đủ, đồng bộ, rõ ràng và chi tiết của hệ thống luật pháp;

+ Năng lực hành pháp của chính quyền và ý thức chấp hành pháp luật của các công dân và các tổ chức trong xã hội.

- Yếu tố văn hoá- xã hội: các nhân tố ảnh hưởng thuộc yếu tố này thường được nhắc đến, bao gồm: những quan niệm, tư tưởng, đạo đức của cộng đồng về nhà ở, đất ở, về chính sách thuế nhà ở, đất ở; thêm vào đó, các yếu tố như: cơ cấu dân cư, giới tính, độ tuổi, mật độ, sự gia tăng dân số,... cũng có những tác động nhất định đến chính sách thuế nhà ở, đất ở.

- Yếu tố khoa học- công nghệ: khoa học- công nghệ đang làm thay đổi một cách căn bản các điều kiện về quy trình và phương thức hoạch định chính sách, cách thức tổ chức thực thi cũng như giám sát chính sách, đặc biệt khoa học – công nghệ trong thời gian vừa qua đã có tác động mang tính cách mạng tới việc quản lý và


thực thi thu nộp thuế, góp phần không nhỏ tạo ra tính hiệu quả và hiệu lực của chính sách thuế nhà ở, đất ở.

1.2.5.2. Các yếu tố thuộc về quy trình chính sách thuế nhà ở, đất ở

Hoạch định

chính sách

Tổ chức thực thi

chính sách

Kiểm soát sự thực hiện chính sách

Quy trình chính sách thuế nhà ở, đất ở có ảnh hưởng không nhỏ tới chính sách thuế nhà ở, đất ở. Cũng giống như quy trình của một chính sách công, quy trình chính sách thuế nhà ở, đất ở được hiểu là quá trình luân chuyển các bước từ khởi sự chính sách đến khi xác định được kết quả, ảnh hưởng của chính sách trong đời sống xã hội. Trong quy trình chính sách thuế nhà ở, đất ở có rất nhiều bước khác nhau và mỗi bước có một vai trò và ý nghĩa khác nhau, cụ thể:




Nguồn: Tác giả tập hợp

Hình 1.6: Quy trình chính sách thuế nhà ở, đất ở

a). Yếu tố thuộc về việc hoạch định chính sách thuế nhà ở, đất ở

Hoạch định chính sách công nói chung và hoạch định chính sách thuế nhà ở, đất ở nói riêng là công việc thường xuyên của nhà nước và được xây dựng thành quy trình. Quy trình hoạch định chính sách chính là trình tự, công đoạn để tạo ra một chính sách, quy trình này gồm có [60, tr.70-116]:

- Xác định và lựa chọn vấn đề: vấn đề của chính sách thuế nhà ở, đất ở được hiểu là một mâu thuẫn xuất hiện trong việc đánh thuế nhà ở, đất ở hoặc ngay cả trong quá trình cung cấp và sử dụng nhà ở, đất ở, từ đó đòi hỏi nhà nước cần ban hành một chính sách thuế nhà ở, đất ở nào đó để giải quyết vấn đề vướng mắc đặt ra. Để xác định và lựa chọn đúng vấn đề cần giải quyết, đòi hỏi các nhà hoạch định cần phải dựa vào việc phân tích “tiền chính sách”, gồm: (1). Khẳng định đường lối: Các nhà hoạch định phải xuất phát từ mục tiêu tổng quát và ý chí của giai cấp cầm quyền để xác định, lựa chọn đúng vấn đề cần đề ra chính sách. (2). Nghiên cứu và dự báo: Công tác nghiên cứu và dự báo cực kỳ quan trọng, vì nó tạo cơ sở thông tin cho việc xác định vấn đề, xác định mục tiêu cũng như xác định giải pháp và công cụ thực hiện mục tiêu của chính sách.


- Xác định mục tiêu của chính sách: mục tiêu của một chính sách thuế nhà ở, đất ở là cái đích mà chính sách đó phải đạt tới. Mục tiêu phải được đề ra dựa trên sự xác định vấn đề đặt ra và phán đoán việc giải quyết vấn đề đó, trong đó có tính đến nguồn lực và khả năng thực hiện mục tiêu.

- Xây dựng các phương án chính sách: sau khi xác định được mục tiêu của chính sách thuế nhà ở, đất ở, thì công đoạn tiếp theo là tìm kiếm các phương án chính sách. Để tạo điều kiện cho việc lựa chọn phương án chính sách tối ưu thì cần phải xây dựng được một số các phương án chính sách. Trong mỗi phương án luôn phải xác định hai yếu tố cơ bản:

Các giải pháp của chính sách: giúp chúng ta trả lời được câu hỏi phải làm gì để thực hiện mục tiêu?

Các công cụ để thực hiện chính sách: giúp chúng ta trả lời được câu hỏi thực hiện mục tiêu bằng gì?

- Lựa chọn phương án chính sách tối ưu: sản phẩm của bước trên thường là các phương án chính sách thuế nhà ở, đất ở khác nhau, trong bước này tập trung vào lựa chọn một phương án chính sánh thuế nhà ở, đất ở thích hợp để nhà nước thông qua, ban hành thành chính sách và đưa vào thực hiện.

- Thông qua và quyết định chính sách: để quá trình thông qua chính sách thuế nhà ở, đất ở được tiến hành thuận lợi, các nhà hoạch định chính sách trước hết vẫn phải cố gắng xây dựng chính sách một cách khoa học và hợp lý nhất, đồng thời biết tham khảo ý kiến của các tổ chức và cá nhân có liên quan, biết tranh thủ sự tán thành, sự ủng hộ của các quan chức. Nếu nội dung của chính sách thuế nhà ở, đất ở đề ra đáp ứng nguyện vọng, lợi ích của đông đảo nhân dân, nếu quá trình lấy ý kiến nhân dân để thực hiện một cách thực sự dân chủ thì việc thông qua chính sách sẽ diễn ra thuận lợi, không gây xáo trộn trong đời sống chính trị của đất nước.

b). Tổ chức thực thi chính sách thuế nhà ở, đất ở

Bước kế tiếp là tổ chức thực thi chính sách, đây là bước đưa chính sách thuế nhà ở, đất ở vào thực tế cuộc sống, trong bước này bao gồm các hoạt động triển


khai, phối hợp thực hiện, kiểm tra đôn đốc để chính sách phát huy được vai trò trong cuộc sống. Có thể nói việc tổ chức thực thi chính sách mang tính quyết định đến thành bại của một chính sách. Trong quá trình tổ chức thực thi chính sách thuế nhà ở, đất ở bao gồm các bước cơ bản sau đây:

- Thiết lập bộ máy thực thi chính sách: từ kế hoạch triển khai thực hiện chính sách thuế nhà ở, đất ở, các cơ quan trung ương mà cụ thể là Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) thành lập hoặc phân công, cắt cử đội ngũ cán bộ thuế để thực hiện các nhiệm vụ của chính sách thuế nhà ở, đất ở đề ra.

- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách: đây là bước cần thiết và quan trọng, kế hoạch này phải được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống, các cơ quan triển khai từ trung ương đến địa phương đều phải lập các kế hoạch cụ thể, như: kế hoạch về tổ chức, điều hành như hệ thống các cơ quan tham gia, đội ngũ nhân sự, cơ chế thực thi; kế hoạch cung cấp nguồn vật lực như tài chính,trang thiết bị; kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách; dự kiện về quy chế, nội quy về tổ chức và điều hành thực thi chính sách...

- Ban hành các văn bản hướng dẫn: để thực hiện những nội dung của chính sách thuế nhà ở, đất ở thông thường Chính phủ, Bộ Tài chính phải ban hành các văn bản hướng dẫn, như Chính phủ ban hành nghị định, Bộ Tài chính ban hành thông tư, cũng như các văn bản hướng dẫn khác để tiến hành triển khai chính sách thuế nhà ở, đất ở vào cuộc sống.

- Phổ biến tuyên truyền chính sách: đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua. Công đoạn này giúp cho nhân dân, các cấp chính quyền hiểu được về chính sách thuế nhà ở, đất ở và giúp cho chính sách được triển khai thuận lợi và có hiệu quả. Để làm được việc tuyên truyền này thì chúng ta cần phải đầu tư về trình độ chuyên môn, trang thiết bị kỹ thuật, việc tuyên truyền này cần phải được thực hiện thường xuyên liên tục, ngay cả khi chính sách đang được thực thi, và với mọi đối tượng và trong khi tuyên truyền phải sử dụng nhiều hình thức như tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp theo đổi, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng…

Xem tất cả 231 trang.

Ngày đăng: 14/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí