Chính sách an ninh ­phòng thủ biển của nhà Nguyễn ở nửa đầu thế kỷ XIX 1802 - 1858 - 31


Bảng 4.1: Số lượng kính thiên lý được cấp phát (lệ định tháng 4 năm 1838) (Đơn vị: chiếc)


STT

Các tỉnh thành

Số lượng kính thiên lý cho mỗi tỉnh

Trước năm 1838

Sau năm 1838

1.

Thuỷ sư Kinh kỳ

3

7

2.

Nghệ An, Thanh Hoa (Thanh Hóa), Nam Định

1

2

3.

Bình Định, Gia Định, An Giang, Hà Tiên, Hà Nội, Hải Dương, Sơn Tây, Bắc Ninh

1

2

4.

Vĩnh Long, Định Tường, Biên Hoà, Hà Tĩnh, Ninh Bình, Hưng Yên, Hưng Hoá, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Cao Bằng

0

1

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 265 trang tài liệu này.

Chính sách an ninh ­phòng thủ biển của nhà Nguyễn ở nửa đầu thế kỷ XIX 1802 - 1858 - 31


Nguồn: Đại Nam thực lục [65, tr.323].


Bảng 4.2: Các chuyến công cán ra nước ngoài qua đường biển (1802-1858)



STT

Thời gian

Viên quan đảm nhận việc công cán

Loại thuyền công cán

Địa điểm công cán

Nội dung công cán

1

1804

- Trịnh Hoài Đức


- Trung Quốc

- Đưa những sắc ấn nhà Thanh phong cho Tây Sơn (nhà Nguyễn bắt được), xin nghiêm phòng biên giới để chặn đường chạy của Tây Sơn

2

1820



- Trung Quốc

- Mua hàng hoá

3

1822

- Cai đội Hồ Văn Khuê, Điển bạ Lê Nguyên Đản, Phó kỵ uý Hoáng á Hắc

- Đại trung bảo

- Quảng Đông

- Mua hàng hoá

4

1823

- Cai cơ Ngô Văn Trung và Tuần hải đô dinh Hoàng Trung Đông

- Bình Ba Định Lãng

- Hạ Châu

- Tìm hiểu núi sông, phong tục nơi đến, thực hành phép xem la bàn để biết phương hướng

5

1824

- Cai cơ Hồ Văn Khuê

- Bình Dương, Định Dương, Bình Ba, An Ba

- Hạ Châu và Giang Lưu Ba

- Đi việc công

6

1825

- Hồ Văn Khuê và một số viên chức khác


- Hoàng Văn Diễn

Bình Dương, Định Dương, Bình Ba, An Ba

-Hạ Châu Tân Gia Ba


-Xiêm






- Nguyễn Văn Uẩn, Hoàng Trung Đồng



- Từ Diến Điện về


7

1826

-


- Nguyễn Đắc Suý, Đỗ Xuân Tri

- Bình Dương, Tĩnh Ba 1, Tĩnh Ba 3

- Hạ Châu


- Quảng Châu, Tô Châu và Hàng Châu


8

1830

- Trần Văn Lễ, Nguyễn Tri

- Phấn Bằng

- Trung Quốc

- Mua hàng hoá



Phương






-

- Bình Hải


- Mua hàng hoá (thơ cổ, hoạ cổ, sách






lạ)



- Trương Văn Uyển, Tôn Thất Bật

- Uy Phượng


-



- Đoàn Dũ, Đào Trí Phú



- Đi việc công



- Đoàn Khác


-Thanh Hải



- Đi việc công

9

1831

- Nguyễn Đại Cận, Trần Văn Tuân

- Nguyễn Trọng Tính, Trần Chấn

-

- Bình Hải


- Định Dương

- Phấn Bằng

- Hạ Châu


- Xứ Tiểu tây

- Đi việc công


- Đi xứ Tiểu tây về


10

1832

- Thành thủ uý Nguyễn Đăng Huyên, Lê Văn Khánh

- Sai bọn Trung thuỷ thự Phó vệ uý Đoàn Khác, Nội vụ phủ thự Lang trung Nguyễn Tri Phương

- Sai bọn Thành thủ uý Nguyễn Đăng Huyên

- Sai Tiền thuỷ Phó vệ uý là Phan Văn Mẫn, Hậu thuỷ Phó vệ uý là Nguyễn Tiến Khoan, Hữu thuỷ Phó vệ uý Nguyễn Văn Chất

- Hiệu chữ “Bình”


- Định Dương


- Định Dương


-Phấn Bằng, Thuỵ Long, An Dưỡng

- Hạ Châu


- Lữ Tống


- Tân Gia Ba


- Giang Lưu Ba

- Đi việc công


- Đi công cán


- Đi công cán


- Đi công cán

11

1834

- Phó Vệ uý Phạm Phú Quảng, Trần Công Chương, Cai đội Phạm Văn Phạt cùng Đỗ Tuấn Đại, Nguyễn Danh Giáp, Nguyễn Công Liêu

- Linh Phượng, Thanh Loan, Phấn Bằng

- Giang Lưu Ba, Lữ Tống, Hạ Châu


12

1835

- Phó Vệ uý Nguyễn Văn Pháp, Nhị đẳng Thị vệ Vũ Huy Dụng

- Thông ngôn Trương Văn Mẫn và các nhân viên thuộc Tứ Dịch quán

- Sai bọn Trưởng sử Trần Hưng Hoà và Hiệu uý Nguyễn Lương Huy

- Linh Phượng


-Phấn Bằng

-Tiểu Tây dương


- Hạ Châu


- Hạ Châu

-


- Học ngôn ngữ


- Đi công cán


13

1836

- Nguyễn Tri Phương

- Vũ Văn Giai

- Trần Danh Bưu

- Hoàng Công Tài

- Ngoại lang bộ Công Lý Văn Phúc, Chủ sự Lê Quang Quỳnh

- Bọn Trưởng sử Trần Hưng Hoá

- Thụy Long

- Linh Phượng

- Vân Bằng

- Thanh Loan

- Bình Dương


- Phấn Bằng

- Giang Lưu Ba

- Hạ Châu

- Pé nang

-

- Quảng Đông


- Hạ Châu về

-

-

-

-

- Tìm thuyền trôi dạt


-

14

1837

- Sai Lê Bá Tú, thự Thị lang phủ Nội vụ; Nguyễn Tri Phương, Lang trung; Vũ Văn Trí, Hiệp lĩnh thị vệ

- Thị vệ Lê Nguyên

- Phấn Bằng, Thụy Long, Linh Phượng


-

- Bột Nê, Giang Lưu Ba, Hạ Châu


-Giang Lưu Ba

- Đi việc công


- Học tập máy móc

15

1838

- Tham tri Đào Trí Phú, Thị vệ trưởng Phạm Phú Quang

- Thị lang Nguyễn Tri Phương, Viên ngoại lang Nguyễn Văn Tố, Lê Bá Tú

-Viên ngoại lang Lê Viết Trị;

- Thị lang Lý Văn Phức, Viên ngoại lang Phan Tĩnh;

- Vệ úy Lê Văn Phú, Lang trung Trần Đại Bản

- Thuỵ Long


- Phấn Bằng


- An Dương

- Linh Phượng


- Tiên Ly

- Giang Lưu Ba


- Giang Lưu Ba


- Hạ Châu

- Hạ Châu


- Hạ Châu

- Đi việc công


-


- Đi việc công

-


-

16

1839

- Hữu thị lang bộ Binh Lê Bá Tú

- An Dương

- Hạ Châu về

Đi việc công




- Tham tri Đào Trí Phú, Ngoại

- Thuỵ Long

-


lang Trần Tú Dĩnh



- Thự lang Trần Bưu Chánh, Ngoại lang Cao Hữu Tán

- Phấn Bằng

- Tam Ba Lăng

- Phó vệ uý Nguyễn Đức Long, Ngoại lang Lê Bá Tú, Phan Tĩnh

- Lang trung Trần Đại Bản, Ngoại lang Nguyễn Du

- Linh Phượng


- Tiên Ly

- Tiểu Tây Dương

- Hạ Châu

- Lang trung Lê Văn Thu, Ngoại lang Đỗ Mậu Thưởng


-Tường Hạc

- Hạ Châu

17

1840

- Vệ uý hiệp lãnh Thị vệ Nguyễn

- Thanh Dương

- Hạ Châu

Đưa người Tây đi theo tàu thuỷ chạy



Tiến Song và Viên ngoại lang



máy hơi nước



Trần Tú Dĩnh






- Tham tri Đào Trí Phú và Ngoại lang Phan Kiển Đạt

- Lang trung Lê Văn Thu

- Thanh Loan


-Thuỵ Long

- Giang Lưu Ba, Tăm Ba Lăng

- Tân Gia Ba


18

1841

- Biện lý bộ Hộ Lê Văn Thu

- Thự lang trung bộ Công Đỗ Mậu Thưởng

- Lang trung ở Vũ khố Nguyễn Đăng Khiêm có công việc

- Sai viên ngoại lang ở Nội - vụ phủ là Nguyễn Văn Công

- Kim Loan

- Giang Lưu Ba




- Linh Phượng

- Hạ Châu



- Thuỵ Long

- Hạ Châu



- Phấn Bằng

- Hạ Châu


19

1842

- Nhị đẳng thị vệ Vũ Văn Tri, viên ngoại lang Nội vụ phủ Nguyễn Văn Công

-Thự viên ngoại lang bộ Hộ Tôn- thất Thường;

- Viên ngoại lang Nội vụ phủ Trần Tú Dĩnh


- Phó sứ ty Tào chính Nguyễn Công Nghĩa,

- Kim Loan


- Linh Phượng


- Vân Điêu


-Tường Hạc

-Giang Lưu Ba


- Tân Gia Ba


- Tân Gia Ba


- Tân Gia Ba

- Thao diễn đường thuỷ, mua hàng hoá theo đơn kê của Nội vụ phủ


- Thao diễn đường thuỷ, mua hàng hoá theo đơn kê của Nội vụ phủ

- Thao diễn đường thuỷ, mua hàng hoá theo đơn kê của Nội vụ phủ

-Thao diễn đường thuỷ, mua hàng hoá theo đơn kê của Nội vụ phủ

20

1843

- Đào Trí Phú, Trần Tú Dĩnh, Lê

- Phấn Bằng

- Giang Lưu Ba




Bá Đinh, Nguyễn Văn Bân,





Nguyễn Công Dao, Trần Văn





Quý, Hà Văn Trung, Cao Bá





Quát

- Lê Mậu Hạnh, Nguyễn Văn Hựu, Nguyễn Hưng

- Linh Phượng

- Thần Dao

- Tân Gia Ba



- Nguyễn Công Nghĩa, Hà Văn


- Tân Gia Ba



Hạnh, Phạm Văn Dư, Phan Đắc





Ký, Tống Phước Tri, Cung Văn Nghị, Phan Nhạ

-

-

- Kim Ưng


- Linh Phượng Vân Điêu

- Giang Lưu Ba Hạ Châu

- Hạ Châu

21

1844

- Sai tham trị bộ Hộ là Đào Trí

- Phấn Bằng

- Giang Lưu Ba

Thao diễn, tìm mua hàng hoá




Phú;

- Thự lang trung ở Mộc thương là Nguyễn Văn Công

- Viên ngoại lang bộ Lễ là Tôn- thất Cận


- Linh Phượng,


- Thần Dao


- Tân Gia Ba


- Tân Gia Ba


22

1846

- Đỗ Tuấn Đại

- Linh Phượng

- Trung Quốc

-Công cán về, dâng tập



- Sai bọn hữu thị lang bộ Hộ Tôn

- Bảo Long

- Giang Lưu

-



Thất Thường, lang trung Nguyễn

Công Nghĩa


Ba




- Thự trung bộ Công Vũ Công Đình ý, viên ngoại lang Đỗ Tuấn

-Thái Loan

-Tân Gia Ba

- Diễn tập, mua hàng hoá



Đại





Nguồn:

1. Lê Thị Kim Dung, Ngoại thương Việt Nam dưới triều Minh Mạng (1820 - 1840), [16; 113 - 116] 2. Quốc sử quán triều Nguyễn, Đại Nam thực lục [61], [62], [63], [64], [65], [66], [67].

3. Trương Thị Yến, Chính sách ngoại thương của triều Nguyễn nửa đầu thế kỷ XIX [98; 204-205]


Chú thích:

1. Bột Nê: tức Bô-nê-ô/Borneo thuộc Nam Dương quần đảo (Inđônêxia ngày nay).

2. Diến Điện: tức Miến Điện (Mianma ngày nay).

3. Giang Lưu Ba (viết tắt là Lưu Ba): tức Kelapa/Batavia, Kinh đô của Nam Dương quần đảo (nay là Giacácta/Jakarta của Inđônêxia).

4. Hạ Châu: tức Nam Dương quần đảo (Inđônêxia ngày nay).

5. Lữ Tống (Lucon): đảo lớn nhất trong quần đảo Philippin, thủ phủ là Mani (Manille).

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 23/06/2022