Các yếu tố ảnh hưởng đến tính kịp thời báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội - 8

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Nghiên cứu đã đưa ra một các nhìn khái quát về tính kịp thời của báo cáo tài chính các công ty niêm yết trên Sở GDCK Hà Nội. Ngoài đóng góp cho kho tài liệu nghiên cứu thực nghiệm chuyên ngành Kế toán- Kiểm toán, nghiên cứu còn giúp cho các doanh nghiệp hiểu được tầm quan trọng của tính kịp thời của báo cáo tài chính và biết được những nhân tố nào ảnh hưởng đến tính kịp thời. Kết quả nghiên cứu cho thấy có hai nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp thời của báo cáo tài chính các công ty niêm yết trên Sở GDCK Hà Nội là quy mô công ty và đòn bẩy tài chính. Từ kết quả nghiên cứu, khóa luận đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao tính kịp thời của báo cáo tài chính. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian, phương pháp và cỡ mẫu nghiên cứu nên khóa luận còn nhiều hạn chế. Các hạn chế này sẽ mở ra nhiều hướng cho các nghiên cứu kế tiếp để làm rò hơn đề tài này.

Những thành công của khóa luận bao gồm:

1/ Khái quát về báo cáo tài chính, tính kịp thời của báo cáo tài chính và tầm quan trọng của đặc điểm này đối với các thành phần kinh tế.

2/ Kiểm định mô hình các nhân tố tác động đến tính kịp thời của báo cáo tài chính, từ đó xác định được hai nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp thời của báo cáo tài chính đó là nhân tố quy mô công ty và nhân tố đòn bẩy tài chính.

3/ Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao tính kịp thời và chất lượng của báo cáo tài chính.

5.2. Các kiến nghị

Theo đánh giá của Ủy ban chứng khoán, các báo cáo tài chính hiện nay vẫn còn thiếu tính kịp thời, số lượng doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính chậm hơn so với quy định vẫn còn nhiều và Sở phải thường xuyên nhắc nhở các doanh nghiệp về vấn đề nộp chậm này. Đối với những trường hợp nộp chậm báo cáo tài chính, các doanh nghiệp sẽ bị nêu công khai tên trên hai sở giao dịch chứng khoán là HNX và HOSE. Ủy ban chứng khoán sẽ xem xét và phạt vi phạm hành chính, nặng hơn có thể bị hủy niêm yết. Đã có nhiều trường hợp bị hủy niêm yết do vi phạm về nghĩa vụ công bố thông tin.

Tuy nhiên, việc công bố kịp thời thông tin chỉ đáp ứng về mặt hình thức, theo quy định hiện hành, còn điều được các nhà đầu tư cũng như công chúng quan tâm nhiều hơn đó là chất lượng của thông tin được công bố.

5.2.1. Tăng cường giám sát của Ủy ban chứng khoán đối với việc công bố thông tin của các công ty niêm yết

Các Sở giao dịch chứng khoán là đối tượng đầu tiên cần được định hướng hoạt động một các hiệu quả hơn, đây là cơ quan quản lý các đối tượng trên thị trường chứng khoán cùng với Ủy ban chứng khoán. Chất lượng hoạt động của các tổ chức chứng khoán sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp từ sự quản lý của các Sở giao dịch chứng khoán.

Các Sở giao dịch chứng khoán cần có những biện pháp chế tài nghiêm ngặt đối với các trường hợp công bố thông tin không đúng quy định. Việc xử lý nghiêm khắc đối với các sai phạm về công bố thông tin sẽ góp phần củng cố niềm tin cho các công ty khác, giúp nâng cao chất lượng thông tin được công bố cũng như đảm bảo tính kịp thời của thông tin công bố.

Thị trường chứng khoán luôn tồn tài những tin đồn làm ảnh hưởng đến thị trường. Để đối phó với việc này, các Sở giao dịch chứng khoán cần xem xét chặt chẽ biến động của thị trường, kiểm soát thông tin và có phản ứng kịp thời để giảm đi thiệt hại do các tin đồn gây ra, qua đó cũng góp phần củng cố tính kịp thời của các thông tin công bố đến công chúng.

Sở giao dịch chứng khoán cần có những biện pháp giám sát, nâng cao chất lượng của cả thời hạn công bố thông tin và chất lượng, nội dung của thông tin để đảm bảo cho quyền lợi của các nhà đầu tư, công chúng.

5.2.2. Các kiến nghị liên quan đến việc ban hành các chuẩn mực kế toán

Một số kiến nghị về việc cập nhật và ban hành các chuẩn mực kế toán Việt Nam phục vụ cho việc nâng cao chất lượng và tính kịp thời của thông tin như sau:

- Thứ nhất, ban hành các chuẩn mực cho các nghiệp vụ mới phát sinh và phát triển trong thời gian gần đây. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của hệ thống thông tin, thị trường tài chính và xu thế hội nhập, có rất nhiều nghiệp vụ mới đã hình thành và phát triển như các giao dịch quyền chọn mua, quyền chọn bán, các nghiệp vụ hoán đổi lãi suất, hoán đổi tỷ giá và các công cụ tài chính phái sinh để hạn chế rủi ro trong kinh doanh như sự thay đổi của lãi suất, của tỷ giá..... Nhu cầu minh bạch thông tin và kịp thời thông tin đòi hỏi phải ban hành các chuẩn mực kế toán mới để hướng dẫn việc ghi nhận, tính toán giá trị và trình bày thông tin về các công cụ tài chính mới phát sinh và phát triển trên báo cáo tài chính. Cần phải nghiên cứu và ban hành các chuẩn mực kế toán mới để đáp ứng sự phát triển của kinh tế xã hội như phúc lợi của nhân viên, thanh toán bằng cổ phiếu.....

- Thứ hai, Chuẩn mực kế toán Việt Nam cần được sửa đổi bổ sung theo hướng tăng cường việc công khai minh bạch thông tin và thuyết minh chi tiết về báo cáo tài chính, đồng thời nghiêng về nguyên tắc giá trị hợp lý thay vì nguyên tắc giá gốc. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, các nhà đầu tư cần tình hình cập nhật mới nhất về giá trị của doanh nghiệp để có cơ sở so sánh và đưa ra các quyết định kinh tế.

- Cuối cùng, việc sửa đổi, cập nhật các chuẩn mực kế toán phải đáp ứng yêu cầu về quản lý thông tin của các cơ quan Nhà nước, giúp ích cho việc thống kê số liệu của nền kinh tế và giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp hiệu quả hơn.

5.2.3. Hoàn thiện phương tiện công bố thông tin

Tại Việt Nam, các công ty đại chúng công bố thông tin thông qua website. Tuy nhiên, hạ tầng công nghệ của Việt Nam vẫn chưa thực sự hiện đại và vẫn chưa có một Trung tâm dữ liệu lưu trữ thông tin công bố. Do đó, cần có các giải pháp để doanh nghiệp chỉ cần gửi báo cáo một lần, đảm bảo Ủy ban chứng khoán và các Sở giao dịch chứng khoán đều nhận được, hoặc có phương án thống nhất về các biểu mẫu tài liệu giúp cho doanh nghiệp thuận tiện trong việc công bố thông tin đến các cơ quan quản lý cũng như công chúng.

5.3 Hạn chế của đề tài

Hạn chế về việc lựa chọn nhân tố ảnh hưởng trong mô hình nghiên cứu. Ngoài những nhân tố được sử dụng trong khóa luận này, vẫn có các nhân tố khác có ý nghĩa giải thích đến tính kịp thời của báo cáo tài chính. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và môi trường nghiên cứu nên không thể thu thập đươc số liệu cần thiết.

Hạn chế liên quan đến vấn đề lựa chọn các nhân tố để đánh giá mức độ ảnh hưởng đến tính kịp thời của báo cáo tài chính. Sự lựa chọn các nhân tố mang tính chủ quan dựa trên các tiêu chí dễ xác định, dữ liệu có sẵn và dựa vào các kết quả nghiên cứu có sẵn trước đây. Các nhân tố phi tài chính như trình độ ban quản lý hay hội đồng kiểm soát vẫn chưa được xem xét.

Nghiên cứu thực hiện phân tích chọn mẫu ngẫu nhiên là các công ty niêm yết trên Sở GDCK Hà Nội nhưng kết luận được suy rộng cho tổng thể. Kết quả nghiên cứu cần được xem xét đánh giá một cách thận trọng. Hạn chế này có thể khắc phục bằng cách tăng số lượng công ty trong mẫu, nghiên cứu cả hai Sở giao dịch chứng khoán để tăng tính đại diện cho mẫu.

5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo

Từ những hạn chế trên, nghiên cứu đưa ra một số hướng cho các nghiên cứu tiếp theo:

- Thứ nhất, những nghiên cứu tiếp theo có thể phát triển theo hướng đánh giá một số nhân tố mà nghiên cứu này không đề cập đến. Ngoài ra, những nghiên cứu tiếp theo có thể đưa các nhân tố phi tài chính vào như đặc điểm quản trị: trình độ của ban quản lý, hội đồng quản trị.....

- Thứ hai, tăng số lượng mẫu trong nghiên cứu, mở rộng nghiên cứu trên cả hai Sở giao dịch chứng khoán.

- Thứ ba, có thể nghiên cứu tính kịp thời của báo cáo tài chính ở giữa niên độ, chứ không đơn thuần là báo cáo tài chính năm.

- Thứ tư, sử dụng các phần mềm thống kế khác như SPSS, STATA. Mỗi phần mềm đều có ưu thế riêng. Do đó, cần sử dụng những kỹ thuật thống kê tiến bộ để đáp ứng nhu cầu, mục tiêu nghiên cứu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Tiếng Việt

1) Bộ tài chính. 2002. Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 01

2) Bộ tài chính. 2003. Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 21

3) Bộ tài chính. 2014. Chế độ kế toán doanh nghiệp (Thông tư 200/2014/TT-BTC)

4) Bộ tài chính. 2015. Thông tư số 155/2015/TT – BTC

5) Nguyễn An Nhiên. 2013. Các nhân tố tác động đến tính kịp thời của báo cáo tài chính các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam.

6) Đặng Đình Tân. 2013. Một số nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp thời của báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Tạp chí Công nghệ ngân hàng: số 84 năm 2013.

7) Phạm Ngọc Toàn. 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp thời của báo cáo tài chính các công ty niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Phát triển Kinh tế 27(10): trang 76 – 93.

8) Nguyễn Thị Hằng Nga, Nguyễn Kim Nam. 2016. Ảnh hưởng của quy mô, lợi nhuận đến tính kịp thời của báo cáo tài chính các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Kế toán & Kiểm toán: số tháng 1+2/2016.

9) Nguyễn Thị Xuân Vy, Nguyễn Vĩnh Khương. 2016. Tác động của đặc trưng doanh nghiệp đến tính kịp thời của công bố thông tin báo cáo tài chính: Nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ: tập 19 số Q4 – 2016.

2. Tiếng Anh

1) A.K.M Waresul Karim và Jamal Uddin Ahmed. 2005. “Does regulatory change improve Financial reporting timeliness? Evidence from Bangladeshi Listed companies.

2) International Accounting Standard Board. 2010. International Financial Reporting Standards.

3) Karim, Ahmed và Islam. 2006. “The effect of regulation on timeliness of coperate financial reporting: Evidence from Bangladesh”.

4) Stephen Owusu-Ansah và Stergios Leventis. 2006. Research note: Timeliness of Coporate Annual Financial Reporting in Greece, the University of Texas – Pan American, Edinburg, TX, USA and Lancaster University, UK.

5) Ash Turel. 2010. Timeliness of financial reporting in emerging capital market: Evidence from Turkey.

3. Website tham khảo

1) http://cafef.vn/

2) http://vietstock.vn/

3) http://hnx.vn/

4) http://www.ssc.gov.vn/

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: danh sách mẫu công ty


Phụ lục 1: Danh sách các mẫu công ty

STT

Tên công ty

Mã chứng khoán

1

CTCP Tập đoàn Khoáng sản Á Cường

ACM

2

CTCP Văn hóa Tân Bình

ALT

3

CTCP Đầu tư Châu Á - Thái Bình Dương

API

4

CTCP Sách và Thiết bị Bình Định

BDB

5

CTCP Đầu tư Xây dựng Bạch Đằng TMC

BHT

6

CTCP Đầu tư và Phát triển Công nghiệp Bảo Thư

BII

7

CTCP Khoáng sản Bắc Kạn

BKC

8

CTCP Sách – Thiết bị Bình Thuận

BST

9

CTCP Xi măng Vicem Bút Sơn

BTS

10

CTCP Vicem Bao bì Hải Phòng

BXH

11

CTCP Xây dựng và Đầu tư 492

C92

12

CTCP Đồ hộp Hạ Long

CAN

13

CTCP Lâm Nông sản Thực phẩm Yên Bái

CAP

14

CTCP Cảng Đà Nẵng

CDN

15

CTCP Tập đoàn C.E.O

CEO

16

CTCP Cơ điện miền Trung

CJC

17

CTCP COKYVINA

CKV

18

CTCP Xuất nhập khẩu Than - Vinacomin

CLM

19

CTCP Đầu tư CMC

CMC

20

CTCP Xây dựng và Nhân lực Việt Nam

CMS

21

CTCP Thuốc sát trùng Cần Thơ

CPC

22

CTCP Công trình 6

CT6

23

CTCP Vinavico

CTA

24

CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương

CTB

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 77 trang tài liệu này.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tính kịp thời báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội - 8

CTCP Vinam

CVN

26

CTCP CMC

CVT

27

CTCP Đầu tư và Xây lắp Constrexim số 8

CX8

28

CTCP Địa ốc 11

D11

29

CTCP Đầu tư và Phát triển Giáo dục Đà Nẵng

DAD

30

CTCP Sách Giáo dục tại Tp. Đà Nẵng

DAE

31

CTCP Tập đoàn Dabaco Việt Nam

DBC

32

CTCP Dược phẩm Bến Tre

DBT

33

CTCP Đầu tư Phát triển – Xây dựng số 2

DC2

34

CTCP DIC số 4

DC4

35

CTCP Tập đoàn Đại Châu

DCS

36

CTCP Bột giặt và Hóa chất Đức Giang

DGC

37

CTCP Hóa chất Đức Giang – Lào Cai

DGL

38

CTCP Điện cơ Hải Phòng

DHP

39

CTCP Dược phẩm Hà Tây

DHT

40

CTCP DIC – Đồng Tiến

DID

41

CTCP Đầu tư Phát triển Xây dựng – Hội An

DIH

42

CTCP Điện nước Lắp máy Hải Phòng

DNC

43

Tổng CTCP Y tế Danameco

DNM

44

CTCP Dược phẩm Trung ương 3

DP3

45

CTCP Nhựa Đà Nẵng

DPC

46

CTCP Sách và Thiết bị giáo dục Nam Định

DST

47

CTCP Cảng Đoạn Xá

DXP

48

CTCP Chế tạo máy Dzĩ An

DZM

49

CTCP Sách Giáo dục tại Tp. Hà Nội

EBS

50

CTCP Bản đồ và Tranh ảnh Giáo dục

ECI

51

CTCP Đầu tư và Phát triển giáo dục Hà Nội

EID

52

CTCP Fiditour

FDT

25

CTCP Gạch Ngói Gốm Xây dựng Mỹ Xuân

GMX

54

CTCP Bia Hà Nội – Hải Dương

HAD

55

CTCP Thương mại Bia Hà Nội

HAT

56

CTCP Sách – Thiết bị trường học Hà Tĩnh

HBE

57

CTCP Bê tông Hòa Cầm – Intimex

HCC

58

CTCP Hưng Đạo Container

HDO

59

CTCP Hoàng Hà

HHG

60

CTCP Than Hà Lầm – Vinacomin

HLC

61

CTCP Hải Minh

HMH

62

CTCP Xây dựng Thương mại và Khoáng sản Hoàng Phúc

HPM

63

CTCP Thương mại Hóc Môn

HTC

64

CTCP Tasco

HUT

65

CTCP Hóa chất Việt Trì

HVT

66

CTCP Xây dựng Sông Hồng

ICG

67

CTCP Đầu tư Tài chính Quốc tế và Phát triển Doanh nghiệp IDJ

IDJ

68

CTCP Phát triển Hạ tầng Vĩnh Phúc

IDV

69

CTCP Tư vấn Đầu tư IDICO

INC

70

CTCP Bao bì và In Nông nghiệp

INN

71

CTCP Tập đoàn Thiên Quang

ITQ

72

CTCP Sản xuất và Kinh doanh Kim khí

KKC

73

CTCP Liên doanh Đầu tư Quốc tế KLF

KLF

74

CTCP Kim khí miền Trung

KMT

75

CTCP KASATI

KST

76

CTCP LICOGI 14

L14

77

CTCP Lilama 45.3

L43

78

CTCP Sách và Thiết bị trường học Long An

LBE

79

CTCP Lắp máy – Thí nghiệm Cơ điện

LCD

Xem tất cả 77 trang.

Ngày đăng: 07/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí