Cơ cấu khách đặt phòng qua Booking.com:
Bảng 2.3: Cơ cấu khách đặt phòng qua Booking.com từ 2017-2019
ĐVT: (Người)
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | 2019/2017 | |||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng (+/-) | % (+/-) | |
Tổng số | 168 | 100 | 311 | 100 | 394 | 100 | 226 | 58,33 |
Khách trong nước | 149 | 88,9 | 227 | 73 | 303 | 77 | 154 | 3,4 |
Khách quốc tế | 19 | 11,3 | 84 | 27 | 91 | 23 | 72 | 279 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tổng Quan Về Tình Hình Phát Triển Của Ngành Du Lịch Việt
- Thực Trạng Phát Triển Ngành Du Lịch Của Thành Phố Huế Giai Đoạn 2019-2020 Và Định Hướng Phát Triển Đến 2030
- Cơ Cấu Lao Động Cuả Khách Sạn Thanh Xuân Tính Đến Thời Điểm Tháng 11/2020
- Kết Quả Kiểm Định Độ Tin Cậy Các Thang Đo Cronbach’S Alapha
- Kiểm Định Mối Tương Quan Giữa Biến Độc Lập Và Biến Phụ Thuộc
- Định Hướng Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Ý Định Đặt Phòng Của Khách Hàng Qua Booking.com Tại Khách Sạn Thanh Xuân Huế.
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
Theo bảng 2.3 về cơ cấu khách đặt phòng của khách sạn Thanh Xuân qua Booking.com cho thấy rò ràng ngàng càng nhiều khách hàng sử dụng Website để đặt phong trước. cụ thể số lượt khách đặt phòng 2019/2017 tăng 266 lượt và tỉ trọng tăng 58,33%. Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng lượng khách đặt phòng trước là do ngày nay công nghệ không nhừng phát triển, rất dễ dàng để có thể tìm kiếm và đặt được một khách sạn phù hợp. Bên cạnh sự thuận tiện đó thì xu hướng của mọi người là đi du lịch có kế hoạch nên việc đặt phòng trước là điều rất cần thiết để đảm bảo cho một chuyến du lịch.
Tuy nhiên số lượng du khách đặt phòng khách sạn Thanh Xuân Huế qua Booking.com có tăng mạnh qua các năm, nhưng nhìn chung vẫn chiếm số lượng rất thấp. Vì vậy khách sạn cần có các chiến lượt để quảng bá khách sạn nhiều hơn trên các thông tin truyền thông các mạng xã hội để du khách có thể biết đến khách sạn nhiều hơn.
2.1.6.2 Tình hình kinh doanh của khách sạn Thanh Xuân Huế từ 2017-2019
Bảng 2.4: kết quả hoạt động kinh doanh của Khách sạn Thanh Xuân Huế giai
đoạn 2017-2019
ĐVT: triệu đồng
2017 | 2018 | 2019 | 2018/2017 | 2019/2018 | |||
+/- | % | +/- | % | ||||
Tổng danh thu | 1.028,140 | 1.167,225 | 1.395,736 | 139,085 | 13,23 | 228,511 | 19,577 |
Doanh thu lưu trú | 811,707 | 927,008 | 974,401 | 115,301 | 14,2 | 47,393 | 5,112 |
Doanh thu khác | 216,433 | 240,217 | 421,335 | 23,784 | 10,99 | 181,118 | 75,398 |
Tổng chi phí | 783,021 | 896,933 | 1.005,271 | 113,912 | 14,55 | 108,338 | 12,079 |
Lợi nhuận trước thuế | 245,119 | 279,295 | 390,465 | 34,176 | 13,94 | 111,170 | 39,804 |
Chi phí thuế | 49,024 | 55,859 | 78,093 | 6,835 | 13,94 | 22,234 | 39,804 |
Lơi nhuận sau thuế | 196,174 | 223,436 | 312,372 | 27,262 | 13,9 | 88,936 | 39,804 |
Nguồn: Phòng kế toán – Khách sạn Thanh Xuân Huế
Từ bảng tóm tắt tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn giai đoạn 2017- 2019, tác giả đưa ra một số nhận xét sau:
Về doanh thu
Tổng doanh thu của khách sạn gồm doanh thu lưu trú và các doanh thu khác (doanh thu ăn uống, doanh thu từ các dịch vụ bổ sung). Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy, doanh thu lưu trú chiểm tỉ lệ cao nhất và doanh thu đều tăng qua các năm, điều này cho thấy khách sạn đang hoạt động có hiệu quả và doanh thu tương đối ổn định. Cụ thể trong năm 2017, tổng doanh thu là 1028,140 triệu đồng trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú là 881,707 triệu đồng chiếm 78,98% tổng doanh. Doanh thu
từ các dịch vụ khác (dịch vụ ăn uống, massage, barmini&coffe…) chiếm tỉ lệ nhỏ. Qua năm 2018, doanh thu có tăng so với năm trước, doanh thu đạt 1.167,225triệu dồng, tăng 139,085triệu đồng, tương đương tăng 13,23% so với tổng doanh thu năm 2017. Tiếp đến là năm 2019 là năm khách sạn có kết quả hoạt động kinh doanh cao nhất trong 3 năm bởi vì trong giai đoạn này khách sạn Thanh Xuân đã đẩy mạnh quảng hình ảnh của mình trên các trang mạng xã hội. Thể hiện rò ở tổng doanh thu năm 2019 là 1.395,736 triệu đồng, tăng 228,511triệu đồng, tương ứng tăng 19,577% so với tổng doanh thu năm 2018. Doanh thu của khách sạn tăng liên tục qua các năm là một điều rất đáng mừng, để có thể duy trì và phát triển lớn mạnh hơn thì khách sạn cần nỗ lực nhiều hơn nữa để đem về doanh thu cao hơn trong các năm tới.
Kinh doanh khách sạn thì việc đa dạng các các sản phẩm dịch vụ là một điều rất quan trọng. Khách sạn Thanh Xuân mặc dù có các sản phẩm dịch vụ bổ sung nhưng chưa đa dạng và đem lại doanh thu chưa cao. Tuy nhiên năm 2019, doanh thu từ các dịch vụ khác lại tăng mạnh so với năm 2018, cụ thể tăng 181,118 triệu đồng tương đương tăng 75,398%. Mặc dù doanh thu các dịch vụ khác năm 2019 có tăng mạnh nhưng nhìn chung thì doanh thu vẫn chưa cao khách sạn cần nỗ lực nâng cao chất lượng và phát triển đa dạng các dịch vụ bổ sung hơn nữa.
Về chi phí
Tổng doanh thu cao nhưng chi phí mà khách sạn bỏ ra qua các năm là con số không hề nhỏ và đi đối với việc doanh thu tăng thì chi phì cũng tăng theo. Cụ thể là năm 2017, chi phí khách sạn bỏ ra là 783,021 triệu đồng, đến năm 2018 là 896,933 tiệu đồng (tăng 14,55% so với năm 2017) và năm 2019 là 1.005,271 triệu đồng (tăng 12,079% so với năm 2018). Chi phí cao do khách sạn đã tiến hành nâng cấp và thay đổi một số cơ sở vật chất tại khách sạn để nâng cao chất lường dịch vụ thu hút khách hàng đến với khách sạn nhiều hơn.
Về lợi nhuận
Lợi nhuận của khách sạn qua các năm đều dương và tăng cho thấy khách sạn Thanh Xuân đã hoạt động một cách có hiệu quả. Trừ các khoản nộp thuế và các chi phí
thì lợi nhuận sau thuế thì lợi nhuận vẫn còn thấp, năm 2017 lợi nhuận sau thuế của khách sạn là 196,174 triệu đồng, năm 2018 là 223,436 triệu đồng tăng 13,9% so với năm 2017. Năm 2019 là năm có lợi nhuận cao nhất 312,372 tiệu đồng tăng so với năm 2018 là 39,804%.
Tóm lại, khách sạn Thanh Xuân có tình hình hoạt động kinh doanh tương đối ổn định, đây là kết quả nổ lực từ ban quản trị và các nhân viên trong khách sạn. Tuy nhiên cần nâng cao lợi nhuận lên mức cao hơn nữa, để làm được điều đó thì đòi hỏi khách sạn chú ý hơn nữa đến việc đa dạng và nâng cao chất lượng các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu và thu hút khách hàng đến với khách sạn Thanh Xuân.
2.2 kết quả nghiên cứu
2.2.1. Thống kê mô tả kháo sát
Bảng 2.5: Đặc điểm của mẫu khảo sát
Số lượng (người) | Tỷ lệ (%) | ||
Giới tính | - Nam | 45 | 39,1 |
- Nữ | 70 | 60,9 | |
Thu nhập | - Dưới 5 triệu | 20 | 17,4 |
- Từ 5 đến 10 triệu | 29 | 25,2 | |
- Từ 10 đến 15 triệu | 39 | 33,9 | |
- Trên 15 triệu | 27 | 23,5 | |
Công việc | - Cán bộ, công chức | 21 | 18,3 |
- Nhân viên văn phòng | 36 | 31,3 | |
- Doanh nhân | 39 | 33,9 | |
- Học sinh, sinh viên | 10 | 8,7 | |
- Hưu trí | 9 | 7,8 | |
Quốc tịch | - Việt Nam | 84 | 73,0 |
- Châu Á | 9 | 7,8 | |
- Châu Mỹ | 9 | 7,8 | |
- Châu Âu | 7 | 6,1 | |
- Châu Úc | 4 | 3,5 | |
- Châu Phi | 2 | 1,7 | |
Trình độ văn hóa | - THPT | 24 | 20,9 |
- Cao đẳng, Đại Học | 66 | 57,4 | |
- Trên Đại học | 25 | 21,7 | |
Tổng | 115 | 100,0 |
Nguồn: Xử lý số liệu SPSS
Đặc điểm mẫu về giới tính
Dựa vào kết quả của bảng trên, tỉ lệ (%) nam và nữ chênh lệch nhau khá nhiều. Trong số 115 đối tượng được phỏng vấn, có đến 70 đối tượng là nữ (chiếm 60,9%) và có 45 đối tượng là nam (chiếm 39,1%). Có thể giải thích được cho sự chênh lệch giới tính (nữ gấp 1,55 lần nam) như sau: trong quá trình thực hiện điều tra phỏng vấn, thường thì nữ giới có xu hướng hợp tác phỏng vấn hơn so với nam, và một phần là điều tra viên thu thập thông tin khảo sát trong giờ hành chính nên chủ yếu đối tượng là nữ giới.
Đặc điểm mẫu về thu nhập
Qua kết quả điều tra khảo sát có thể thấy khách hàng có mức thu nhập khá cao so với mặt bằng chung ở thành phố Huế cụ thể, trong 115 đối tượng điều tra khảo sát có 39 khách hàng có mức thu nhập từ 10 đến 15 triệu đồng chiếm 33,9%, 29 khách hàng có mức thu nhập từ 5 đến 10 triệu chiếm tỷ lệ 25,2%, 27 khách hàng có mức thu nhập trên 15 triệu đồng chiếm tỷ lệ 23,5% và 20 khách hàng có mức thu nhập dưới 5 triệu chiếm 17,4%.
Đặc điểm mẫu về công việc
Đa số khách hàng có ý định đặt phòng tại khách sạn Thanh Xuân Huế qua Booking.com là các doanh nhân tại các địa phương khác nhau trong 115 đối tượng điều tra có 39 khách hàng là doanh nhân chiếm tỉ lệ 33,9%, bên cạnh đó đối tượng khách hàng là nhân viên văn phòng cũng chiếm tỉ lệ cao với 36 khách hàng chiếm tỉ lệ 31,3%, ngoài ra một số nghề nghiệp khác nhau như cán bộ, công chức với 21 khách hàng chiếm 18,3%, 10 khách hàng là học sinh sinh viên chiếm tỉ lệ 8,7% và 9 khách hàng là các cán bộ hưu trí với 7,8%.
Đặc điểm mẫu về quốc tịch
Đối tượng điều tra khảo sát đa phần có quốc tịch Việt Nam. Năm 2020 do tình hình dịch bệnh do đó lượng khách mà khách sạn thu được từ các khách ngoại quốc rất hạn chế, đa phần là khách định cư tại Việt Nam. Trong 115 đối tượng điều tra khảo sát có 84 khách hàng có quốc tịch Việt Nam chiếm 73,0%, 9 khách hàng cùng có quốc tịch Châu Á và Châu Mỹ chiếm 7,8%, 7 khách hàng có quốc tịch Châu Âu chiếm 6,1%, 4 khách hàng có quốc tịch Châu Úc chiếm 3,5% và 2 khách hàng có quốc tịch Châu Phi chiếm 1,7%.
Đặc điểm mẫu về trình độ văn hóa
Qua kết quả điều tra khảo sát thu được khách hàng đặt phòng tại khách sạn Thanh Xuân Huế qua Booking.com đa số có trình độ cao đẳng và đại học với 66 khách hàng chiếm 57,4%, 25 khách hàng có trình độ trên đại học với 21,7% và 24 khách hàng có trình độ trung học phổ thông chiếm tỉ lệ 20,9%.
2.2.2 Mô tả hành vi của khách hàng
2.2.2.1 Mục đích đến Huế của khách hàng
Bảng 2.6: Mục đích đến Huế của khách hàng
Số lượng (người) | Tỷ lệ (%) | |
Du lịch, nghỉ dưỡng | 48 | 41,7 |
Công việc | 47 | 40,9 |
Thăm bạn bè, người thân | 20 | 17,4 |
Nguồn: Xử lý số liệu SPSS
Qua kết quả điều tra khảo sát thu được về mục đích đến Huế và đặt phòng tại khách sạn Thanh Xuân qua Booking.com thu được cụ thể có 48 khách hàng đến và đặt phòng tại khách sạn với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng chiếm tỉ lệ 41,7%, 47 khách hàng đến Huế với mục đích công việc chiếm tỉ lệ 40,9% và 20 khách hàng đến để thăm bạn bè người thân chiếm tỉ lệ 17,4%. Có thể thấy năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch COVID – 19 do đó lượng khách du lịch đến Huế nói riêng và khách du lịch tại tất cả các địa phương khác nói chung điều giảm rất mạnh.
2.2.2.2 Kênh thông tin giúp khách hàng biết đến khách sạn Thanh Xuân
Bảng 2.7: Kênh thông tin
Số lượng (người) | Tỷ lệ (%) | |
Internet | 41 | 35,7 |
Báo chí, tờ rơi | 10 | 8,7 |
Hãng lữ hành | 28 | 24,3 |
Gia đình bạn bè | 36 | 31,3 |
Nguồn: Xử lý số liệu SPSS
Thông tin để khách hàng biết đến khách sạn Thanh Xuân trên Booking.com đa số
từ Internet, đây cũng là điều dễ hiểu khi khách sạn luôn có những hoạt động quảng cáo
thông qua các kênh internet, mạng xã hội… do đó có 41 khách hàng biết đến thông qua Internet chiếm tỉ lệ 35,7%, ngoài ra có 36 khách hàng biết đến thông qua gia đình và bạn bè giới thiệu chiếm tỉ lệ 31,3%, do đó khách sạn cần nỗ lực hơn nữa trong công tác phục vụ cũng như chăm sóc khách hàng để từ đó có thể phát triển lượng khách hàng thông qua những người đã đặt phòng tại khách sạn. Ngoài ra thông qua công ty lữ hành có 28 khách hàng biết đến khách sạn Thanh Xuân chiếm tỉ lệ 24,3% và 10 khách hàng biết đến qua báo chí, tờ rơi chiếm tỉ lệ 8,7%.
Tiêu chí thống kê | Số lượng (người) | Tỷ lệ (%) |
Lần đầu tiên | 51 | 44,3 |
Lần 2 | 32 | 27,8 |
Lần 3 | 16 | 13,9 |
Trên 3 lần | 16 | 13,9 |
2.2.2.3 Số lần đặt phòng của khách hàng tại khách sạn Thanh Xuân Bảng 2.8: Số lần đặt phòng của khách hàng
Nguồn: Xử lý số liệu SPSS
Qua kết quả điều tra khảo sát đa số khách hàng điều đặt phòng tại khách sạn Thanh Xuân Huế qua Booking.com lần đầu tiên với 51 khách hàng chiếm tỉ lệ 44,3%, ngoài ra một số khách hàng đặt lần thứ 2 với 32 khách hàng chiếm tỉ lệ 27,8% và đồng đặt phòng lần 3 và trên 3 lần với 16 khách hàng cùng chiếm tỉ lệ 13,9%.
2.2.3 Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha với các thang đo.
Độ tin cậy thang đo sẽ được đánh giá bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Với Cronbach’s Alpha sẽ giúp loại đi những biến quan sát không đạt yêu cầu hay các thang đo chưa đạt yêu cầu cho quá trình nghiên cứu. Các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (item total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn để thang đo đạt yêu cầu khi Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 trở lên được chấp nhận.