DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái | ||
tại Zanzibar ………………………………………………………… | 15 | |
Hình 2.2 | Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển du lịch | |
sinh thái tại vườn quốc gia Tam Đảo ………………………………. | 16 | |
Hình 2.3 | Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động du lịch Tiền Giang … | 17 |
Hình 2.4 | Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái | |
khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm trà sư, huyện Tịnh Biên, | ||
tỉnh An Giang ………………………………………………………. | 18 | |
Hình 2.5 | Mô hình những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh | |
thái vườn quốc gia Cát Tiên ………………………………………... | 19 | |
Hình 2.6 | Mô hình nghiên cứu đề xuất ……………………………………… | 24 |
Hình 3.1 | Quy trình nghiên cứu cho mô hình nhân tố khám phá ……………... | 27 |
Hình 4.1 | Mô hình ảnh hưởng của các nhân tố đến sự phát triển du lịch sinh | |
thái của tỉnh Tiền Giang ……………………………………………. | 50 | |
Hình 4.2 | Biểu đồ Histogram của phần dư chuẩn hóa ………………………... | 53 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang - 1
- Lý Thuyết Chung Về Sự Phát Triển Du Lịch Bền Vững
- Mô Hình Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Tại Vườn Quốc Gia Tam Đảo
- Phương Pháp Chọn Mẫu Và Tính Đại Diện Của Tổng Thể Mẫu Khảo
Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sự phát triển nhanh và mạnh của ngành công nghiệp không khói trong những năm vừa qua đã và đang mang lại nguồn thu quan trọng cho các nền kinh tế. Hơn nữa, với tiềm năng hết sức to lớn của mình, du lịch ngày càng được xem là một trong những ngành kinh tế lớn của thế giới. Tuy nhiên, cũng như các ngành kinh tế khác phát triển của ngành du lịch ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm hơn và đã được đặt trong bối cảnh của sự phát triển hướng tới tính bền vững.
Du lịch sinh thái ngày nay đang phát triển nhanh chóng như một trào lưu tại nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Du lịch sinh thái đang có chiều hướng phát triển và trở thành một bộ phận có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất trong ngành du lịch của Việt Nam. Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, tạo sự thu hút của cộng đồng và nâng cao trách nhiệm của cộng đồng với thế giới tự nhiên. Ngoài ý nghĩa góp phần bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học và văn hoá cộng đồng, phát triển du lịch sinh thái đã và đang mang lại những nguồn lợi kinh tế to lớn, tạo cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập cho quốc gia và địa phương, nhất là người dân vùng sâu vùng xa - nơi có các khu bảo tồn thiên nhiên và các cảnh quan hấp dẫn (Bùi Thị Minh Nguyệt, 2013).
Tiền Giang nằm trong vùng ảnh hưởng của địa bàn trọng điểm phía Nam, giữa thành phố Cần Thơ và thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế của cả nước, đây là điểm tựa quan trọng cho việc phát triển du lịch Tiền Giang. Những năm qua, mô hình xã hội hóa trong hoạt động du lịch của Tiền Giang đã phát huy hiệu quả, việc huy động nhân dân cùng làm du lịch đã từng tạo được thế thượng phong so với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long nay đã không còn, bởi những bài bản này đã được các tỉnh bạn vận dụng, trở thành đối thủ cạnh tranh lợi hại của du lịch tỉnh nhà, cụ thể là Đồng Tháp và Long An là hai tỉnh giáp ranh với Tiền Giang, đều có những điều kiện tự nhiên để phát triển du lịch, tiềm năng là du lịch sinh thái. Các địa phương này sẽ là sự lựa chọn của du khách khi họ quyết định đi du lịch, sẽ ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh du lịch của Tiền Giang. Do đó, làm thế nào để thu hút du khách đến Tiền Giang ngày càng nhiều và lôi cuốn họ lưu trú lại càng lâu là việc làm hết sức cần thiết của ngành du lịch Tiền Giang để khai thác tiềm năng du lịch của địa phương nhằm mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao (Đỗ Văn Xê và Lê Hồng Ân, 2009).
Bên cạnh đó, chủ đề phát triển du lịch bền vững đang được nhiều nhà khoa học, các nhà quản lý ở trong và ngoài nước nước hết sức quan tâm. Song ở trong nước, đặc biệt là tại Tiền Giang, các tác giả mới chỉ đề cập đến phát triển du lịch theo hướng nghiên cứu định tính. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu và thực hiện đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang" làm đề tài cho luận văn thạc sĩ.
1.2. MỤC TIÊU, CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu chung của đề tài là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang.
Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục tiêu chung, đề tài đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang.
Từ kết quả nghiên cứu, đúc kết được các hàm ý chính sách trong phát triển du lịch sinh thái tại tỉnh Tiền Giang.
Câu hỏi nghiên cứu
Trên những mục tiêu này, câu hỏi nghiên cứu cho đề tài là:
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái tại tỉnh Tiền Giang?
- Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố này đến phát triển du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang như thế nào?
- Những hàm ý, khuyến nghị nào có thể cung cấp cho các đơn vị kinh doanh du lịch sinh thái, cho chính quyền địa phương?
1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang.
Cụ thể, luận văn kiểm định 6 nhân tố: (1) Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ, (2) Giá cả dịch vụ hợp lý, (3) Chất lượng nguồn nhân lực, (4) An ninh trật tự và an toàn, (5) Cơ sở vật chất kỹ thuật, (6) Môi trường tự nhiên.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian nghiên cứu của đề tài là trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Trên không gian nghiên cứu này, đối tượng khảo sát là các khách du lịch nội
địa ở tỉnh Tiền Giang
Mặt khác, phạm vi thời gian khảo sát là từ ngày 1/11/2017 đến ngày 15/12/2017.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn là bài nghiên cứu định lượng có vận dụng kết hợp với nghiên cứu định tính.
Nghiên cứu định tính nhằm:
- Đề xuất mô hình nghiên cứu: trên cơ sở lý thuyết, cơ sở thực nghiệm và đặc thù của du lịch sinh thái; tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu. Sau đó, tham khảo ý kiến chuyên gia để điều chỉnh mô hình, đề xuất mô hình nghiên cứu chính thức.
- Xây dựng thang đo: trên cơ sở nội dung các biến độc lập, biến phụ thuộc và tham khảo thang đo từ các nghiên cứu trước; tác giả thiết kế thang đo, tham khảo ý kiến chuyên gia, phỏng vấn thử, kiểm định thang đo.
- Thảo luận kết quả nghiên cứu.
- Đề xuất các hàm ý chính sách.
Nghiên cứu định lượng, sử dụng phần mềm SPSS 23,0 để:
- Kiểm tra độ tin cậy thang đo thông qua phân tích Cronbach‟Alpha.
- Phân tích yếu tố khám phá EFA: kiểm định Bartlet, hệ số KMO để xem xét độ thích hợp của EFA.
- Phân tích mối tương quan giữa các biến.
- Phân tích hồi quy để xác định mô hình hồi quy tuyến tính qua đó xác định mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang.
- Thực hiện các kiểm định.
1.5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp đơn vị kinh doanh du lịch sinh thái, cùng nhà đầu tư và chính quyền địa phương trong việc phát triển phát triển du lịch sinh thái, giải quyết công ăn việc làm cho người dân địa phương.
Đồng thời, tác giả cũng kỳ vọng luận văn có ý nghĩa về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn cho các doanh nghiệp, nhà nghiên cứu trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường, marketing, các sinh viên đang học về lĩnh vực kinh doanh.
1.6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Nội dung chính của luận văn được chia làm 5 chương như sau: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Nêu tổng quan về nghiên cứu, lý do hình thành đề tài, trình bày mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn và bố cục của đề tài.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
Giới thiệu các khái niệm liên quan đến du lịch sinh thái. Tổng kết các nghiên cứu có liên quan nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang. Phát triển các giả thuyết nghiên cứu, thang đo và đề xuất mô hình nghiên cứu.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trình bày phương pháp nghiên cứu, cơ sở lý thuyết phân tích dữ liệu như: kiểm định thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích tương quan, phân tích hồi qui, kiểm định mô hình.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trình bày kết quả phân tích thông tin và thảo luận kết quả nghiên cứu. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý QUẢN LÝ
Gợi ý chính sách, tóm tắt các kết quả chính của nghiên cứu, những đóng góp, gợi ý hướng sử dụng kết quả nghiên cứu cũng như những hạn chế để định hướng cho nghiên cứu tiếp theo.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Tác giả làm rõ các lý thuyết liên quan và hình thành đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang”. Mục tiêu chính là xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang, đồng thời đề xuất những chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển du lịch sinh thái bền vững.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
Giới thiệu cơ sở lý thuyết, mô hình tham khảo và các nghiên cứu đã được thực hiện trước đây trong nước và nước ngoài liên quan đến sự phát triển của du lịch sinh thái. Từ đó, chương này sẽ làm nền tảng cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất trong chương 3, về các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang.
2.1. LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN, PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
2.1.1. Lý thuyết chung về sự phát triển
Theo Sen (1999): Mặc dù đã có tiến bộ to lớn, loài người vẫn phải đối mặt với nhiều vấn đề chưa được giải quyết và những vấn đề mới phát sinh. Đói nghèo liên tục và các nhu cầu cơ bản chưa được giải quyết triệt để, nạn đói phổ biến, các hành vi vi phạm tự do chính trị và trong những mối quan hệ, quyền lợi của phụ nữ chưa được coi trọng, và mối đe dọa ngày càng tăng đối với môi trường và tính bền vững của phúc lợi kinh tế và xã hội tiếp tục đối mặt với cả các nước giàu và nghèo (Sen, 1999). Cách giải quyết các vấn đề này đã thay đổi theo thời gian. Định nghĩa về sự phát triển, được phân loại như một thuật ngữ định chuẩn, từ lâu đã được nhiều nhà nghiên cứu tranh luận (Harrison, 1988; McKay, 1990).
Theo Harrison (1988): Thuật ngữ sự phát triển đã có nhiều ý nghĩa bao gồm tăng trưởng kinh tế, thay đổi cơ cấu, công nghiệp hóa, chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội, tự hiện thực hoá và sự tự do cá nhân, quốc gia, khu vực và văn hoá (Harrison, 1988).
Ban đầu, ý tưởng về sự phát triển đã được hình thành một cách hẹp trong tình hình tăng trưởng kinh tế sau Thế chiến II và các yếu tố xã hội, văn hoá chỉ được công nhận trong phạm vi mà họ tạo điều kiện tăng trưởng (Brohman, 1996a; Malecki, 1997). Sự phát triển sau đó đã được mở rộng để kết hợp tăng trưởng kinh
tế với xã hội, đạo đức và các cân nhắc môi trường khi nó đề cập đến sự cải thiện và hoàn thiện của con người thông qua việc mở rộng sự lựa chọn (Goldsworthy, 1988; Ingham, 1993).
Sự mở rộng của thuật ngữ sự phát triển có thể được thấy trong tác phẩm của Todaro (1994) đã vạch ra ba giá trị cốt lõi (nuôi dưỡng, lòng tự trọng và tự do) và ba mục tiêu hàng đầu của sự phát triển. Mục tiêu đầu tiên là tăng sự sẵn có và phân phối các nhu cầu cơ bản của con người, thứ hai là nâng cao mức sống, bao gồm thu nhập cao hơn, giáo dục tốt hơn, việc làm nhiều hơn và chú trọng đến các giá trị văn hoá và nhân bản, lòng tự trọng của dân tộc. Mục tiêu cuối cùng là mở rộng phạm vi lựa chọn kinh tế và xã hội để các cá nhân và các quốc gia không phụ thuộc vào người khác hoặc quốc gia khác.
Với sự phát triển của xu hướng bảo vệ môi trường, sự phát triển đã mở rộng để bao gồm các thuật ngữ tranh luận, bền vững (Redclift, 2000). Định nghĩa được đề cập nhiều nhất về phát triển bền vững do Ủy ban Thế giới về môi trường và phát triển (WCED, 1987, trang 43) được đưa ra là sự phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng chi phí để đáp ứng nhu cầu riêng của họ.
Như một sự phản ánh của những thay đổi được đề cập đến sự phát triển, ý nghĩa của sự phát triển không chỉ thay đổi theo thời gian mà cách thức đo lường sự phát triển cũng đã thay đổi. Các quan niệm truyền thống về sự phát triển như chất lượng cuộc sống, thu nhập bình quân đầu người hoặc GNP, đã bị che phủ bởi các chỉ số khác gần đây khác như Chỉ số Phát triển Con người (kinh tế xã hội), Chỉ số Phúc lợi Xã hội Bền vững (Daly & Cobb, 1989), và Chỉ số tự do chính trị và dân sự (Dasgupta & Weale, 1992; Brown, 1992).
Đây không phải là một định nghĩa mới về sự phát triển mà là phạm vi mở rộng của thuật ngữ về sự phát triển. Như Hettne (1995) cho thấy, không có định nghĩa cuối cùng về sự phát triển, chỉ có những gợi ý về sự phát triển nên bao hàm trong những bối cảnh cụ thể. Như vậy sự phát triển bao gồm việc chuyển đổi cơ cấu bao hàm các thay đổi chính trị, văn hoá, xã hội và kinh tế (Hettne, 1995).