Hạn Chế Của Nghiên Cứu Và Đề Xuất Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo 34663


5.2.3. Về Chất lượng nguồn nhân lực


Yếu tố Chất lượng nguồn nhân lực (NL) với hệ số beta = 0,253 có mức độ ảnh hưởng lớn thứ ba đến Sự phát triển du lịch sinh thái của tỉnh Tiền Giang (PT). Nhân tố nguồn nhân lực trong du lịch sinh thái được khách nội địa đánh giá cao trong Sự phát triển du lịch sinh thái của tỉnh Tiền Giang, nhân tố có tác động tương quan dương đến sự phát triển du lịch.

Kết quả tính giá trị trung bình của yếu tố Chất lượng nguồn nhân lực (NL) cho thấy trung bình của (NL) là 3,4649, trong đó biến quan sát (NL3): “Nhân viên thân thiện, nhiệt tình” có giá trị cao nhất là 3,56 và hai biến quan sát (NL2): “Nhân viên có kiến thức tổng hợp về du lịch sinh thái”, (NL4): “Nhân viên có kỹ năng giao tiếp, ứng xử khôn khéo”có giá trị thấp nhất được 3,41.

Chất lượng nguồn nhân lực nhằm phát triển du lịch sinh thái tại tỉnh Tiền Giang cần được sự quan tâm từ chính quyền địa phương và sự phối hợp giữa các tổ chức, doanh nghiệp, người dân. Chính quyền phối hợp với các trường trung cấp, cao đẳng, đại học chuyên ngành du lịch nhằm đào tạo đội ngũ nhân lực du lịch sinh thái trong tương lai. Đồng thời, tổ chức các chương trình đào tạo mở rộng cũng như chuyên sâu dành cho người dân, chủ cơ sở kinh doanh, các nhà hàng, khách sạn cũng như các doanh nghiệp du lịch.

5.2.4. Về An ninh trật tự và an toàn

Yếu tố An ninh trật tự và an toàn (AN) với hệ số beta = 0,249 có mức độ ảnh hưởng lớn thứ tư đến Sự phát triển du lịch sinh thái của tỉnh Tiền Giang (PT). Nhân tố An ninh trật tự và an toàn có ảnh hưởng thuận chiều với Sự phát triển du lịch sinh thái của tỉnh Tiền Giang (PT).

Kết quả tính giá trị trung bình của yếu tố An ninh trật tự và an toàn (AN) cho thấy trung bình của (AN) là 3,4699, trong đó biến quan sát (AN1): “Quản lý tốt vấn đề ăn xin” có giá trị cao nhất là 3,54 và biến quan sát (AN4): “Bãi đỗ xe an ninh” có giá trị thấp nhất được 3,40.


Để đảm bảo an ninh trật tự và an toàn cho du khách nội địa an tâm du lịch sinh thái, chính quyền địa phương cần thường xuyên tuần tra, thiết lập đường dây nóng và có những chỉ dẫn cho du khách khi yêu cầu giúp đỡ về sự cố. Một trong những vấn đề mà khách du lịch chưa hài lòng về bãi đỗ xe chưa an ninh vì phần lớn bãi đỗ xe tại các khu du lịch sinh thái không có nhân viên bảo vệ. Chính quyền địa phương cần đưa ra quy định cho các bến bãi, đơn vị kinh doanh du lịch về đảm bảo an toàn, an ninh cho khu vực của mình cũng như đảm bảo an toàn cho du khách. Phối hợp với các công ty bảo vệ, cung cấp nhân lực cần thiết cho các địa điểm có nguy cơ xảy ra mất an ninh, đặc biệt là các bến xe, bến tàu, khu du lịch đông người.

5.2.5. Về Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ

Yếu tố Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ (HT) với hệ số beta = 0,158 có mức độ ảnh hưởng lớn thứ năm đến Sự phát triển du lịch sinh thái của tỉnh Tiền Giang (PT). Nhân tố Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ (HT) có tác động tích cực đến Sự phát triển du lịch sinh thái của tỉnh Tiền Giang (PT).

Kết quả tính giá trị trung bình của yếu tố Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ (HT) cho thấy trung bình của (HT) là 3,1309, trong đó biến quan sát (HT1): “Hàng lưu niệm phong phú, đa dạng” có giá trị cao nhất là 3,16 và biến quan sát (HT8): “Phòng nghỉ rộng rãi” có giá trị thấp nhất được 3,10.

Vấn đề lưu trú cho khách du lịch là một nhân tố của cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái. Chính quyền địa phương cần đặt ra các tiêu chuẩn tối thiểu cho các nhà nghỉ, khách sạn nhằm nâng cấp phòng nghỉ đáp ứng cho nhu cầu du khách nội địa. Đồng thời, cần đưa thông tin và danh sách những nhà nghỉ, khách sạn đạt tiêu chuẩn lên các website du lịch của địa phương, tại các đầu mối thông tin để phục vụ kịp thời, cung cấp đa dạng nhu cầu cho du khách.

5.2.6. Về Cơ sở vật chất kỹ thuật

Yếu tố Cơ sở vật chất kỹ thuật (CS) với hệ số beta = 0,134 có mức độ ảnh hưởng thấp nhất đến Sự phát triển du lịch sinh thái của tỉnh Tiền Giang (PT). Nhân


tố Cơ sở vật chất kỹ thuật (CS) có tác động tích cực đến Sự phát triển du lịch sinh thái của tỉnh Tiền Giang (PT).

Kết quả tính giá trị trung bình của yếu tố Cơ sở vật chất kỹ thuật (CS) cho thấy trung bình của (CS) là 3,6348, trong đó biến quan sát (CS4): “Các bến tàu sử dụng cho phương tiện đường thủy rộng rãi” có giá trị cao nhất là 3,70 và hai biến quan sát (CS2): “Đường sá sử dụng cho DLST rộng rãi”, (CS3): “Trang bị đầy đủ áo phao trên các phương tiện đường thủy” có giá trị thấp nhất được 3,59.

Bên cạnh việc cung cấp các dịch vụ du lịch sinh thái đa dạng, phong phú cùng với đào tạo, phát triển đội ngũ nhân lực thì chính quyền cần giải quyết vấn đề về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho phát triển du lịch sinh thái một cách đồng bộ. Hệ thống giao thông phục vụ di chuyển du khách giữa các khu du lịch cần được cải thiện, đặc biệt đường sá cần mở rộng. Chính quyền địa phương cần phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp để đầu tư đường sá, cầu cống để thuận lợi trong việc di chuyển du khách. Các phương tiện phục cho du lịch sinh thái cần đảm bảo độ an toàn, đặc biệt đối với các thuyền cần có áo phao đầy đủ và hướng dẫn du khách mặc khi ngồi thuyền.

5.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Nghiên cứu có một số hạn chế nhất định, cụ thể như: Nghiên cứu chỉ thực hiện ở tỉnh Tiền Giang, do đó khả năng tổng quát hóa chưa cao; Nghiên cứu chỉ khám phá và rút ra được 6 nhân tố trong mô hình hồi quy chỉ mới giải thích được 75,8% biến thiên của sự phát triển của du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang; thực tế có thể còn một số yếu tố khác tác động đến sự phát triển của du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang mà tác giả nghiên cứu chưa khám phá ra. Do hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng như chi phí khảo sát nên nghiên cứu mới khảo sát được 191 du khách nội địa. Bởi vậy, cần có những nghiên cứu lặp lại chọn mẫu lớn hơn để mẫu có tính đại diện cao hơn cũng như khảo sát mở rộng ra các khu vực khác ngoài tỉnh Tiền Giang để gia tăng tính tổng quát hóa của kết quả nghiên cứu.


TÓM TẮT CHƯƠNG 5


Dựa trên kết quả nghiên cứu của chương 4, tác giả rút ra kết luận và đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm giúp người dân, đơn vị kinh doanh du lịch sinh thái cùng nhà đầu tư và chính quyền địa phương trong việc phát triển phát triển du lịch sinh thái bền vững. Tác giả đã đề xuất 6 nhóm hàm ý bao gồm (1) Hàm ý chính sách về Môi trường tự nhiên, (2) Hàm ý chính sách về Giá cả dịch vụ hợp lý, (3) Hàm ý chính sách về Chất lượng nguồn nhân lực, (4) Hàm ý chính sách về An ninh trật tự và an toàn, (5) Hàm ý chính sách về Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ và (6) Hàm ý chính sách về Cơ sở vật chất kỹ thuật. Bên cạnh đó tác giả còn chỉ ra hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tiếng Việt

[1] Bùi Thị Minh Nguyệt, 2013. Giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Tam Đảo. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp số 2, trang 120-129

[2] Đỗ Văn Xê, Lê Hồng Ân, 2009. Giải pháp phát triển du lịch Tiền Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ 12, trang 336-345

[3] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Thống kê ứng dụng. Hà Nội:

Nhà xuất bản Thống Kê

[4] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân lích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tập 1. 2. Nxb Hồng Đức

[5] Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao Động - Xã Hội.

[6] Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Nghiên cứu thị trường. Nxb Đại học Quốc gia Tp.HCM, Tp.HCM.

[7] Nguyễn Trọng Nhân và Phan Thành Khởi, 2016. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học An Giang, số 9 (1), trang 93-100

[8] Phạm Trung Lương (Chủ biên), Hoàng Hoa Quân, Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Văn Lanh & Đỗ Quốc Thông, 2002. Du lịch sinh thái Những vấn đề lí luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Giáo dục.

[9] Phan Thị Dang, 2015. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Cát Tiên. Tạp chí Khoa học và công nghệ Đại học Đà Nẵng, số 4(89)

Tiếng Anh


[10] Bendick, M.; Egan, M. L., 1995. Worker ownership and participation enhances economic development in LowOpportunity communities. Journal of Community Practice, 2(1):61-85

[11] Britton, S.G.,1982. The political economy of tourism in the Third World. Annals of Tourism Research 9 (3), 331–58.

[12] Brohman, J. ,1996a. Popular Development: Rethinking the Theory and Practice of Development. Oxford: Blackwell.

[13] Buck, R., 1978. Towards a synthesis in tourism theory. Annals of Tourism Research 5 (1), 110–11.

[14] Burkhart, A. and Medlik, S., 1981. Tourism: Past, Present and Future (2nd edn). Oxford: Butterworth- Heinemann.

[15] Burns, P. and Holden, A., 1995. Tourism: A New Perspective. Hemel Hempstead: Prentice Hall International.

[16] Butler, R.W., 1980. The concept of the tourist area life-cycle of evolution: implications for management of resources. Canadian Geographer 24 (1), 5-12

[17] Butler, R.W., 1997. The Destination Life Cycle: Implications for Heritage Site Management and Attractivity in Nuryanti. W. (Ed) Tourism and Heritage Management p 44-553 Gadjah Mada Univeresity Press: Yogyakarta

[18] Daly, H. and Cobb, C., 1989. For The Common Good. Boston: Beacon Press.

[19] Dasgupta, B., 1998. Structural Adjustment, Global Trade and the New Political Economy of Development. London: Zed Books.

[20] Dr. Ibun Kombo, 2016. Factors affecting eco-tourism development in Zanzibar. Journal of Social Science and Humanities Research, Volume-1,

Issue-8

[21] Eagles, P. F. J., McCool, S. F. and Hynes, C. D.,2002. Sustainable Tourism in Protected Areas. Guidelines for Planning and Management. IUCN Glands, Switzerland and Cambridge, UK. Xv + 183pp.

[22] Evans, & L. Scheer (Eds.), 2002. Marketing Educators Conference. Marketing Theory and Applications, pp. 432–437.

[23] Goldsworthy, D.,1988. Thinking politically about development. Development and Change 19 (3), 505–30.

[24] Gordon, J., 2004. Non-traditional analysis of co-operative economic impacts: Preliminary indicators and a case study. Review of International Co-operation, 97(1):6-47.

[25] Graburn, N., 1983. The anthropology of tourism. Annals of Tourism Research 10 (1), 9–33.

[26] Hair, et. Al, 1998. Multivariate Data Analysis. Prentical-Hall International Inc.

[27] Harrison, D., 1988. The Sociology of Modernisation and Development. London: Routledge.

[28] Hettne, B., 1995. Development Theory and the Three Worlds. New York: Longman.

[29] Ingham, B., 1993. The meaning of development: Interactions between new and old ideas. World Development 21 (11), 1803–21.

[30] Kenan, O. K.; Okan, T.; AndYilmaz, E., 2011. A comparative study on activity selection with multicriteria decisionmaking techniques in ecotourism planning. Scientific Research and Essays, 6(6): 1417-1427.

[31] Lett, J., 1989, Epilogue to touristic studies in anthropological perspective. In

V. Smith (ed.) Hosts and Guests: The Anthropology of Tourism (2nd edn) (pp. 265–79). Philadelphia: University of Pennsylvania Press.

[32] Malecki, E., 1997, Technology and Economic Development (2nd edn).

Harlow: Longman.

[33] Masoomeh Shemshad, Iraj Malek Mohammadi, 2012. Analysis of Factors Affecting the Ecotourism Development. International Journal of Architecture and Urban Development, Vol. 2, No 4

[34] McKay, J., 1990. The development model. Development Journal of SID 3, 55– 9.

[35] Nash, D. (1981) Tourism as an anthropological subject. Current Anthropology 22 (5), 461–81.

PHỤ LỤC 1

DOANH THU DU LỊCH PHÂN THEO LOẠI HÌNH KINH TẾ

Đvt: Triệu đồng




2014


2015


2016


2017

Doanh thu của các cơ sở lưu trú

73.800

75.203

104.264

114.500

Kinh tế Nhà nước

11.350

10.099

16.083

19.861

Kinh tế ngoài Nhà nước

62.450

65.104

82.369

89.639

Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

-

-

5.812

5.000

Doanh thu của các cơ sở lữ hành

54.365

61.386

97.828

106.501

Kinh tế Nhà nước

10.502

10.136

43.754

51.685

Kinh tế ngoài Nhà nước

43.863

51.250

54.074

54.816

Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

-

-

-

-


Cơ cấu - %

Doanh thu của các cơ sở lưu trú

100,0

100,0

100,0

100,0

Kinh tế Nhà nước

15,4

13,4

15,4

17,3

Kinh tế ngoài Nhà nước

84,6

86,6

79,0

78,3

Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

-

-

5,6

4,4

Doanh thu của các cơ sở lữ hành

100,0

100,0

100,0

100,0

Kinh tế Nhà nước

19,3

16,5

44,7

48,5

Kinh tế ngoài Nhà nước

80,7

83,5

55,3

51,5

Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

-

-

-

-

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang - 10

(Nguồn: Niên giám thống kê Tiền Giang 2017)

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 29/08/2022