Kết Quả Ước Lượng Mô Hình Tiếp Cận Vốn Eximbank Trên Địa Bàn Tp.hcm Của Dnnvv


doanh số chuyển qua Eximbank hàng năm chiếm từ 31% trong tổng doanh thu của doanh nghiệp trở lên, đã từng vay vốn tại Eximbank và quá trình thanh toán gốc và lãi đúng hạn trong vòng 24 tháng trở lại hoặc khách hàng có sử dụng các dịch vụ của Eximbank như thanh toán tiền lương, thanh toán xuất nhập khẩu, mở L/C… với doanh số trung bình một năm từ 3 tỷ đồng trở lên. Biến QUANHE kỳ vọng mang giá trị dương vì khi doanh nghiệp có mối quan hệ nghiệp vụ với Eximbank sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng do doanh nghiệp đã phần nào thiết lập được uy tín với ngân hàng.

Khả năng đáp ứng các điều kiện của Eximbank (DIEUKIEN) là biến giả thể hiện khả năng đáp ứng các điều kiện vay vốn của doanh nghiệp tại Eximbank. Biến DIEUKIEN được kỳ vọng sẽ có mối quan hệ tương quan thuận với khả năng vay vốn của doanh nghiệp. Hiện tại, với các gói cho vay ưu đãi lãi suất dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Eximbank thì Ngân hàng yêu cầu các doanh nghiệp bắt buộc sử dụng các dịch vụ của Eximbank như chuyển doanh thu hoạt động về Eximbank, sử dụng dịch vụ chi hộ lương, thanh toán quốc tế, dịch vụ nộp thuế điện tử, thanh toán hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại…khi doanh nghiệp vay vốn tại Eximbank. Biến DIEUKIEN sẽ nhận giá trị là 1 nếu doanh nghiệp cam kết đáp ứng đầy đủ các điều kiện của gói cho vay ưu đãi doanh nghiệp trước khi Eximbank giải ngân và ngược lại sẽ nhận giá trị là 0.

Phương án kinh doanh của doanh nghiệp (PAKD) là biến giả thể hiện liệu phương án kinh doanh của doanh nghiệp có khả thi hay không theo đánh giá của các cán bộ tín dụng tại Eximbank. Biến PAKD được kỳ vọng sẽ có mối quan hệ tương quan thuận với khả năng vay vốn của doanh nghiệp. Hiện tại, việc lập phương án hiệu quả đối với các doanh nghiệp rất quan trọng vì đó là cở sở để Ngân hàng có thể đánh giá phần nào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu phương án kinh doanh của doanh nghiệp lập ra với các thế mạnh kinh doanh sẵn có của doanh nghiệp và sản phẩm doanh nghiệp dự định tạo ra phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng thì có thể xem phương án kinh doanh của doanh


nghiệp là khả thi. Biến PAKD sẽ nhận giá trị là 1 nếu phương án kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá là khả thi và ngược lại sẽ nhận giá trị là 0.

Lịch sử quan hệ tín dụng của doanh nghiệp (LICHSU) là biến giả thể hiện lịch sử quan hệ tín dụng của doanh nghiệp trước khi gửi giấy đề nghị vay vốn tại Eximbank. Biến LICHSU được kỳ vọng sẽ có mối quan hệ tương quan nghịch với khả năng vay vốn của doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành của Eximbank thì một trong những điều kiện tiên quyết để xét cấp tín dụng đối với doanh nghiệp là doanh nghiệp đó không có phát sinh nợ quá hạn từ nhóm 2 trở lên tại Eximbank và bất kỳ tổ chức tín dụng nào khác trong vòng 12 tháng gần nhất. Lịch sử quan hệ tín dụng của doanh nghiệp thể hiện uy tín trả nợ của doanh nghiệp trong quá khứ, cho phép ngân hàng đánh giá được phần nào tư cách của khách hàng. Biến LICHSU sẽ nhận giá trị là 1 nếu doanh nghiệp đó có phát sinh nợ quá hạn từ nhóm 2 trở lên tại Eximbank và bất kỳ tổ chức tín dụng nào khác trong vòng 24 tháng gần nhất và ngược lại sẽ nhận giá trị là 0.

Qua việc giải thích các biến độc lập được sử dụng trong mô hình, kỳ vọng về dấu các biến giải thích được trình bày trong bảng sau:

Bảng 4.6 Diễn giải các biến trong mô hình thực nghiệm


Tên Biến

Đơn vị tính

Dấu kỳ vọng

TONGTS (Tổng tài sản của DN)

Triệu đồng

+


NGANH (Ngành nghề của DN)

Biến giả, NGANH =1 nếu là sản xuất kinh doanh, =0 nếu là thương mại dịch vụ


+

SONAMHD (Số năm hoạt động của DN)


Năm


+

DOANHTHU (Doanh thu thuần của DN)


Triệu đồng


+

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trên địa bàn Tp.HCM - 9


Tên Biến

Đơn vị tính

Dấu kỳ vọng


TSDB (Tài sản đảm bảo của DN)

Biến giả, TSDB =1 nếu DN có tài sản đảm bảo, =0 nếu DN không có tài sản đảm bảo


+


HOCVAN ( Trình độ học vấn của người trực tiếp quản lý DN)

Biến giả, HOCVAN = 1 nếu có trình độ từ cao đẳng trở lên, = 0 nếu trường hợp khác


+


QUANHE (mối quan hệ nghiệp vụ với Eximbank)

Biến giả, QUANHE = 1 nếu có mối quan hệ nghiệp vụ trước với Eximbank, = 0 nếu không có


+


DIEUKIEN (Khả năng đáp ứng các điều kiện của Eximbank)

Biến giả, DIEUKIEN = 1 nếu doanh nghiệp cam kết đáp ứng các điều kiện của Eximbank trước giải ngân, =0 trong trường hợp ngược lại


+


PAKD (Phương án kinh doanh của DN)

Biến giả, PAKD = 1 nếu doanh nghiệp có phương án kinh doanh khả thi, =0 trong trường hợp ngược lại


+


LICHSU (Lịch sử quan hệ tín dụng của DN)

Biến giả, LICHSU = 1 nếu doanh nghiệp có phát sinh nợ quá hạn từ nhóm 2 trở lên tại Eximbank và bất kỳ tổ chức tín dụng nào khác trong vòng 12 tháng gần nhất, =0 trong trường hợp ngược lại


-


4.2.3.2 Kết quả nghiên cứu định lượng‌

Phân tích mô hình tiếp cận vốn tín dụng

Từ số liệu điều tra 380 mẫu, tuần tự ước lượng các hệ số hồi quy bằng mô hình logit, với 10 biến độc lập ta thu được kết quả cụ thể như sau:

Bảng 4.7 Kết quả ước lượng mô hình tiếp cận vốn Eximbank trên địa bàn TP.HCM của DNNVV


HẠNG MỤC

KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG

BIẾN ĐỘC LẬP

B

S.E.

Wald

Df

Sig.

Exp(B)

SONAMHD

.033

.112

.087

1

.768

1.034

NGANH

3.837

1.272

9.103

1

.003

46.378

TONGTS

.000

.000

2.691

1

.101

1.000

TSDB

7.558

1.578

22.938

1

.000

1.915E3

HOCVAN

2.043

.729

7.852

1

.005

7.714

DOANHTHU

.000

.000

2.022

1

.155

1.000

DIEUKIEN

-1.932

1.442

1.794

1

.180

.145

PAKD

1.366

.806

2.877

1

.090

3.921

QUANHE

1.396

.794

3.091

1

.079

4.037

LICHSU

-7.906

1.874

17.801

1

.000

.000

Constant

-7.395

1.874

15.572

1

.000

.001

Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra, ước lượng mô hình bằng SPSS 16 Kết quả từ bảng 4.7 cho ta thấy, hệ số hồi quy của biến số năm hoạt động của

doanh nghiệp (SONAMHD), tổng tài sản (TONGTS), doanh thu thuần của doanh nghiệp

(DOANHTHU), khả năng đáp ứng các điều kiện của Eximbank (DIEUKIEN) không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa dưới 10%. Điều đó có nghĩa là 04 biến độc lập vừa kể trên không tác động đến khả năng vay vốn Eximbank của các DNNVV trên địa bàn TP.HCM.

Trong khi đó, với mức ý nghĩa 1% hệ số hồi quy của các biến ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản đảm bảo, trình độ học vấn của người trực tiếp quản lý


doanh nghiệp và lịch sử quan hệ tín dụng của doanh nghiệp có ý nghĩa thống kê. Bên cạnh đó, các biến còn lại như phương án kinh doanh của doanh nghiệp và mối quan hệ nghiệp vụ với Eximbank có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa dưới 10%. Hay nói cách khác các yếu tố trên đều có ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của các DNNVV tại Eximbank địa bàn TP.HCM.

Mô hình được xác định như sau:

Ln (Pi/(1-Pi)) = - 7.395 + 3.837 NGANH + 7.558 TSDB + 2.043 HOCVAN + 1.366 PAKD + 1.396 QUANHE – 7.906 LICHSU

Giải thích tác động của các nhân tố như sau:

Biến số ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp với hệ số β = 3.837, có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản suất kinh doanh có khả năng vay được vốn của Eximbank địa bàn TP.HCM cao hơn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ. Điều này có thể được giải thích là do các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh cần có nguồn vốn đầu tư lớn hơn, đồng thời các doanh nghiệp này thường có nhiều tài sản cố định, số lượng lao động và được nhiều ưu đãi của Chính phủ hơn... đây đều là những điều kiện thuận lợi của các doanh nghiệp này trong việc vay vốn và Eximbank có thể cũng sẵn sàng cho các doanh nghiệp này vay hơn. Ngược lại, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mai dịch vụ thì có rất ít tài sản cố định, thiếu tài sản đảm bảo, tài sản lớn nhất của các doanh nghiệp này chính là con người nên khó tiếp cận vốn vay từ ngân hàng hơn

Biến số tài sản đảm bảo của doanh nghiệp với hệ số β = 7.558, có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều này cho thấy tài sản đảm bảo đóng một vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Có một thực tế hiện nay là nhiều khi doanh nghiệp có phương án kinh doanh khả thi, lịch sử quan hệ tín dụng tốt tuy nhiên vẫn không vay được vốn vì một lý do là không có tài sản đảm bảo để thế chấp tại ngân hàng. Điều này được lý giải là do môi trường kinh


doanh tại Việt Nam còn nhiều biến động, doanh nghiệp nhỏ và vừa đa phần có tư duy làm ăn manh mún, nhỏ lẻ và không có chiến lược định hướng đầu tư lâu dài. Bên cạnh đó, sổ sách báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn sơ sài, mang hình thức đối phó nhiều hơn là để quản trị doanh nghiệp. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp đi vay tiền để cho vay, các ngân hàng thường thận trọng với đồng vốn cho vay của mình, đặc biệt là các đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do đó, khi cho vay ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp cung cấp tài sản đảm bảo là bất động sản, động sản có giá trị cao và có tính thanh khoản, nhằm đề phòng rủi ro doanh nghiệp không có khả năng trả nợ trong tương lai. Do đó, nếu các doanh nghiệp nhỏ và vừa có sẵn tài sản đảm bảo có giá trị cao thì việc vay vốn ngân hàng sẽ dễ dàng hơn.

Biến số trình độ học vấn của người quản lý điều hành doanh nghiệp với hệ số β = 2.043, có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều này có nghĩa là người quản lý điều hành doanh nghiệp có trình độ học vấn từ cao đẳng trở lên thì khả năng doanh nghiệp vay được vốn của Eximbank địa bàn TP.HCM cao hơn các doanh nghiệp có người quản lý có trình độ học vấn chỉ từ bậc trung cấp chuyên nghiệp trở xuống. Vì khi có trình độ học vấn cao, người quản lý sẽ am hiểu các quy định, thủ tục vay vốn ngân hàng cũng như các chính sách của Nhà nước. Bên cạnh đó, nếu người quản lý doanh nghiệp có trình độ học vấn cao thì cơ cấu tổ chức bộ máy làm việc tại doanh nghiệp, sổ sách chứng từ kế toán sẽ được thực hiện bài bản, rõ ràng hơn, giúp doanh nghiệp từng bước phát triển, qua đó nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng của doanh nghiệp sẽ cao hơn.

Biến số phương án kinh doanh của doanh nghiệp với hệ số β = 1.366, có ý nghĩa thống kê ở mức dưới 10%. Điều này có nghĩa là nếu các doanh nghiệp nộp đơn xin đề nghị vay vốn cùng với phương án kinh doanh có tính khả thi trong thực tế thì khả năng vay được vốn ngân hàng sẽ cao. Thông thường khi xem xét một phương án kinh doanh của doanh nghiệp có tính khả thi hay không thì các cán bộ tín dụng thường chú ý đến mặt hàng kinh doanh trong phương án có phù hợp với thế mạnh sẵn có của doanh nghiệp hay không, mức độ cạnh tranh của sản phẩm với các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh


vực ra sao và dự báo khả năng đón nhận sản phẩm của thị trường như thế nào để từ đó có thể ước tính được doanh thu cũng như lợi nhuận dự kiến của doanh nghiệp. Nói cách khác, nhìn vào phương án kinh doanh ngân hàng có thể dự đoán được liệu phương án kinh doanh của doanh nghiệp có tạo ra dòng tiền tốt để trả nợ cho ngân hàng không. Do đó, việc lập một phương án kinh doanh có tính khả thi cao trong thực tế để vay vốn ngân hàng đối với doanh nghiệp rất quan trọng.

Biến mối quan hệ nghiệp vụ với Eximbank với hệ số β = 1.396 có mức ý nghĩa dưới 10% cho thấy mối quan hệ nghiệp vụ thực sự có ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp. Điều này cho thấy các doanh nghiệp có giao dịch thường xuyên với Eximbank trước khi nộp đơn xin vay vốn tại Eximbank sẽ giúp Eximbank có được nhiều thông tin về doanh nghiệp hơn, thông tin đáng tin cậy hơn giúp cho ngân hàng đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác hơn. Qua đó, loại bỏ phần nào sự quan ngại của ngân hàng đối với doanh nghiệp do vấn đề thông tin bất cân xứng và từ đó Eximbank sẽ dễ dàng hơn trong việc xem xét cấp tín dụng cho các doanh nghiệp này.

Biến lịch sử quan hệ tín dụng của doanh nghiệp với hệ số β = - 7.906 có mức ý nghĩa 1% và mang dấu âm đúng như kỳ vọng ban đầu cho thấy lịch sử quan hệ tín dụng của doanh nghiệp thực sự có ảnh hưởng rất quan trọng đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp. Hệ số này có nghĩa là nếu một doanh nghiệp đã từng phát sinh nợ quá hạn từ nhóm 2 trở lên tại Eximbank hoặc bất kỳ tổ chức tín dụng nào khác trong vòng 24 tháng gần nhất tính từ thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ vay vốn trở về trước thì Eximbank sẽ từ chối hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp đó. Điều này cho thấy việc đảm bảo uy tín trả nợ của doanh nghiệp trong quá khứ là điều hết sức quan trọng, tránh để xảy ra tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu khiến doanh nghiệp không đủ điều kiện để ngân hàng cho vay, qua đó ảnh hưởng đến nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

Kiểm định Ommibus


Bảng 4.8 Kiểm định mô hình


Omnibus Test of Model Coefficients


Step 1


Chi-Square

Df

Sig

Step

441.985

10

.000

Block

441.985

10

.000

Model

441.985

10

.000

Model Summary

Step

-2 log likelihood


Cox & snell R Square


Nagelkerke R Square

1

66.972

.687


.932

Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra, ước lượng mô hình bằng SPSS 16 Kết quả kiểm định giả thuyết về mức độ phù hợp của mô hình tổng quát có mức ý

nghĩa <0.05. Như vậy mô hình tổng quát cho thấy có sự tương quan giữa biến phụ thuộc

và các biến độc lập. Với -2 log likelihood không cao (66.972) cho thấy mức độ phù hợp tương đối cao của mô hình tổng thể.

Bảng 4.9 Mức độ dự báo của mô hình tổng thể



Observed

Predicted

Y


Percentage correct

Không vay được vốn

Vay được vốn


Step 1


Y

Không vay được vốn


139


10


93.3

Xem tất cả 101 trang.

Ngày đăng: 03/02/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí