20 | 80% | |
Ngành nghề kinh doanh của DN | 19 | 76% |
Tổng tài sản của DN | 25 | 100% |
Tài sản thế chấp | 25 | 100% |
Trình độ học vấn của người quản lý | 18 | 72% |
Giới tính của người quản lý | 0 | 0% |
Doanh thu thuần | 22 | 88% |
Khả năng đáp ứng các điều kiện của Eximbank | 20 | 80% |
Phương án kinh doanh của DN | 25 | 100% |
Số nợ hiện hành của DN | 5 | 20% |
Mối quan hệ nghiệp vụ với NH | 20 | 80% |
Lịch sử trả nợ của DN vay vốn | 25 | 100% |
Có thể bạn quan tâm!
- Khả Năng Đáp Ứng Các Điều Kiện Của Ngân Hàng :
- Thực Trạng Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng Tmcp Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Trên Địa Bàn Tphcm
- Tình Hình Cho Vay Dnnvv Tại Eximbank Khu Vực Tp.hcm Giai
- Kết Quả Ước Lượng Mô Hình Tiếp Cận Vốn Eximbank Trên Địa Bàn Tp.hcm Của Dnnvv
- Một Số Kiến Nghị Đối Với Khả Năng Vay Vốn Của Các Dnnvv Tại Eximbank Trên Địa Bàn Tp.hcm
- Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trên địa bàn Tp.HCM - 11
Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.
Nguồn: Kết quả thống kê từ số liệu khảo sát
Kết quả trên cho thấy phần lớn các đối tượng được khảo sát cho rằng khi thẩm định cho vay đối với DNNVV thì các yếu tố như số năm hoạt động, ngành nghề kinh doanh, tổng tài sản, tài sản thế chấp, trình độ học vấn của người quản lý, doanh thu thuần, khả năng đáp ứng các điều kiện của Eximbank, phương án kinh doanh, mối quan hệ nghiệp vụ với ngân hàng và lịch sử trả nợ của doanh nghiệp vay vốn đều có ảnh hưởng đến quyết định cho vay của họ đối với DNNVV.
Các yếu tố loại hình doanh nghiệp, giới tính người quản lý không có ảnh hưởng đến quyết định cho vay của họ đối với các DN. Những người được hỏi cho biết rằng với các
doanh nghiệp được thành lập theo loại hình doanh nghiệp nào thì khi nộp hồ sơ xin vay vốn thì cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng cung cấp hồ sơ pháp lý cho phù hợp với quy định của pháp luật và của Ngân hàng chứ hoàn toàn không ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với các DNNVV.
Yếu tố số nợ hiện hành của doanh nghiệp nhận được thiểu số ý kiến cho rằng có tác động đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp ( chiếm 20% ý kiến trong tổng số 25 người được hỏi). Đa phần các ý kiến đều cho rằng số nợ hiện hành của doanh nghiệp trước khi nộp đơn vay vốn tại Eximbank không ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp. Bởi vì nếu doanh nghiệp đang có dư nợ vay tại các tổ chức tín dụng khác và lịch sử trả nợ của doanh nghiệp tốt thì càng chứng tỏ uy tín và tiềm lực tài chính của doanh nghiệp đó trong mắt các Ngân hàng. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp có phương án kinh doanh khả thi và có đủ tài sản đảm bảo cho dư nợ của khoản vay thì Eximbank hoàn toàn có thể cho vay.
4.2.2 Đặc điểm các DNNVV được khảo sát
Như đã đề cập, bài viết sử dụng số liệu thứ cấp từ 380 bộ hồ sơ vay vốn của các DNNVV từ năm 2012 đến năm 2014. Đặc điểm khảo sát của các DNNVV được thể hiện chi tiết qua các thống kê mô tả sau :
4.2.2.1 Thời gian hoạt động
Bảng 4.2 Thời gian hoạt động của các DNNVV được khảo sát từ 2012 đến 2014
ĐVT | Nhỏ nhất | Lớn nhất | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
Tuổi của DN | Năm | 1 | 19 | 7.61 | 3.39 |
Nguồn: Kết quả thống kê từ số liệu khảo sát Theo bảng 4.2, tuổi (số năm hoạt động trung bình) của doanh nghiệp là 7.61 năm,
doanh nghiệp hoạt động lâu nhất là 19 năm, ngắn nhất là 01 năm. Với thời gian hoạt động
trung bình tương đối ngắn cho thấy các DNNVV trong mẫu khảo sát còn khá non trẻ, chủ yếu được thành lập từ khi Luật Doanh nghiệp 2005 được ban hành.
4.2.2.2 Lĩnh vực hoạt động
Bảng 4.3 Lĩnh vực hoạt động của các DNNVV được khảo sát từ 2012 đến 2014
Số doanh nghiệp | Tỷ lệ | |
Sản xuất kinh doanh | 151 | 39.74 |
Thương mại dịch vụ | 229 | 60.26 |
Tổng | 380 | 100.00 |
Nguồn: Kết quả thống kê từ số liệu khảo sát Trong số 380 doanh nghiệp được khảo sát có 151 doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh (chiếm 39,74% tổng số doanh nghiệp trong mẫu), 229 doanh
nghiệp hoạt động trong ngành thương mại dịch vụ (chiếm 60,26%). Theo thông tin thực tế từ các hồ sơ vay vốn cho thấy, đa phần các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh tập trung nhiều tại các quận Tân Bình, Bình Tân, Quận 6 và Huyện Bình Chánh; trong khi đó các doanh nghiệp thương mại dịch vụ tập trung nhiều tại các Quận 10, Quận 5, Quận 3. Điều này cũng tương đối hợp lý do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần mặt bằng lớn để làm nhà xưởng, kho bãi vì vậy họ có xu hướng chọn các quận huyện xa trung tâm TP.HCM nhằm giảm chi phí thuê mặt bằng. Trong khi đó, các doanh nghiệp thương mại dịch vụ lại cần những mặt bằng gần các trung tâm, đông dân cư để thuận lợi cho việc kinh doanh, giới thiệu sản phẩm do đó họ có xu hướng chọn các quận trung tâm TP.HCM.
4.2.2.3 Thông tin về người quản lý doanh nghiệp
Bảng 4.4 Trình độ học vấn người quản lý của các DNNVV được khảo sát từ năm 2012 đến năm 2014
Số doanh nghiệp | Tỷ lệ (%) | |
Cao đẳng trở lên | 38 | 10 |
Trung cấp trở xuống | 342 | 90 |
Tổng | 380 | 100 |
Nguồn: Kết quả thống kê từ số liệu khảo sát Theo số liệu thống kê cho thấy, người quản lý điều hành của các DNNVV được
khảo sát có trình độ học vấn tương đối thấp. Số doanh nghiệp có người quản lý tốt nghiệp
từ cao đẳng trở lên chiếm 10% trong tổng số 380 DNNVV được khảo sát. Kết quả khảo sát này tương đối phù hợp với kết quả thống kê của Ths. Vũ Hoàng Mạnh Trung được đăng trên Tạp chí Tài chính số 6 – 2014 chỉ ra rằng năm 2012 có tới 55.63% số người quản lý DNNVV tại Việt Nam có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống, trong đó có 43.4% người quản lý doanh nghiệp có trình độ học vấn từ sơ cấp và phổ thông các cấp. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến việc lập chiến lược phát triển, định hướng kinh doanh và quản lý, phòng tránh các rủi ro pháp lý của các DN Việt Nam.
4.2.2.4 Một số thông tin về tài chính doanh nghiệp
Bảng 4.4 Một số chỉ tiêu tài chính của DNNVV được khảo sát từ năm 2012 đến 2014
ĐVT | Nhỏ nhất | Lớn nhất | Trung bình | |
Tổng tài sản | Triệu đồng | 1.082 | 95.240 | 18.866 |
Doanh thu | Triệu đồng | 395 | 736.028 | 31.229 |
Nguồn: Kết quả thống kê từ số liệu khảo sát Theo bảng 4.4, thì các DNNVV được khảo sát có tổng tài sản trung bình 18.866
triệu đồng (DN có tổng tài sản lớn nhất là 95.240 triệu đồng, nhỏ nhất là 1.082 triệu
đồng). Trong khi đó, doanh thu trung bình của các DNNVV được khảo sát là 31.229 triệu đồng, một con số tương đối cao so với mặt bằng chung của các DNNVV nói chung.
4.2.2.5 Tình hình tiếp cận vốn Eximbank địa bàn TP.HCM của các DNNVV được khảo sát giai đoạn 2012 - 2014
Bảng 4.5 Tỷ lệ DNNVV đã từng có quan hệ tín dụng tại Eximbank trên địa bàn TP.HCM từ năm 2012 đến 2014
Số doanh nghiệp | Tỷ lệ (%) | |
Đã được vay vốn | 232 | 61.05 |
Không được vay vốn | 148 | 38.95 |
Tổng | 380 | 100.00 |
Nguồn: Kết quả thống kê từ số liệu khảo sát Theo bảng 4.5, thì có 232 doanh nghiệp trong tổng số 380 doanh nghiệp được khảo
sát đã được Eximbank tài trợ vốn trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến 2014 chiếm tỷ
lệ 61,05%. Trong khi đó có đến 148 doanh nghiệp (chiếm tỷ lệ 38,95%) không được vay vốn tại Eximbank (đây đều là các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn tại Eximbank nhưng không vay được).
Như vậy kết quả khảo sát cho thấy việc tiếp cận nguồn vốn tại Eximbank địa bàn TP.HCM của các DNNVV còn khiêm tốn, chỉ một phần doanh nghiệp được tài trợ vốn ngân hàng, trong khi một phần lớn doanh nghiệp mặc dù có nhu cầu nhưng vẫn không được Eximbank địa bàn TP.HCM cho vay.
4.2.3 Nghiên cứu định lượng
4.2.3.1 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm
Phương pháp thu thập số liệu
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ 380 hồ sơ vay vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp đơn vay vốn tại Eximbank khu vực Tp.HCM từ năm 2012 đến năm 2014.
Mô hình nghiên cứu thực nghiệm
Luận văn sử dụng mô hình hồi quy Logit để đo lường khả năng vay vốn tại EximBank địa bàn TP.HCM của các DNNVV với dữ liệu được thu thập từ hồ sơ vay vốn của các DNNVV từ năm 2012 đến năm 2014 được lưu trữ trên phần mềm chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ tại Eximbank bao gồm tất cả các doanh nghiệp được xét duyệt cho vay và chưa được duyệt cho vay khi nộp đơn xin vay vốn tại Eximbank.
Dựa vào cơ sở lý thuyết, các kết quả nghiên cứu trước và kết quả nghiên cứu định tính nêu trên, mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của DNNVV tại EximBank địa bàn TP.HCM được đề xuất như sau:
Ln (Pi/(1-Pi)) = β0 + β1TONGTS + β2NGANH + β3SONAMHD + β4DOANHTHU + β5TSDB + β6HOCVAN + β7QUANHE + β8DIEUKIEN+ β9PAKD+ β10LICHSU + ui
Pi = E(Y=1 Xi)
=
1
( β1TONGTS + β2NGANH+ β3SONAMHD + β4DOANHTHU + β5TSDB + β6HOCVAN + β7QUANHE + β8DIEUKIEN
1+ e
+ β9PAKD+ β10LICHSU + ui)
Với biến phụ thuộc là: Y = 1 nếu DN vay được vốn
Y = 0 nếu DN không vay được vốn
Với các biến độc lập là: Tổng tài sản của doanh nghiệp, Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, Số năm hoạt động của doanh nghiệp, Doanh thu thuần của doanh nghiệp, Tài sản đảm bảo, Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp, Quan hệ nghiệp vụ với ngân hàng, Khả năng đáp ứng các điều kiện của ngân hàng, Phương án kinh doanh của doanh nghiệp, Lịch sử quan hệ tín dụng của doanh nghiệp.
Diễn giải các biến độc lập kỳ vọng của mô hình
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu khả năng vay vốn Eximbank địa bàn TP.HCM của DNNVV, khả năng vay vốn có thể bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau và các yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến khả năng vay vốn ở những mức độ khác nhau
Tổng tài sản (TONGTS) là biến độc lập thể hiện bằng tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Biến độc lập này bao gồm tất cả các tài sản của doanh nghiệp như tiền,
khoản phải thu, hàng tồn kho, đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị… Tổng giá trị tài sản càng lớn thể hiện quy mô doanh nghiệp càng lớn. Biến TONGTS được kỳ vọng sẽ có tương quan thuận với khả năng vay vốn. Doanh nghiệp có tài sản lớn thường có nhiều cơ hội đầu tư hơn nên khả năng chi trả vốn vay sẽ cao, các doanh nghiệp này có nhu cầu cao về tín dụng và có thể dễ dàng tiếp cận cũng như được chấp thuận cho vay từ phía ngân hàng dễ dàng hơn.
Ngành nghề kinh doanh (NGANH) là biến giả. Do mỗi doanh nghiệp trong mỗi lĩnh vực có nhu cầu về nguồn vốn hoạt động khác nhau, rủi ro khác nhau, khả năng sinh lời cũng khác nhau nên khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng cũng là khác nhau. Vì vậy, đề tài sẽ sử dụng biến giả để phân biệt sự khác nhau này. Căn cứ vào sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp và việc phân chia lĩnh vực kinh doanh trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Eximbank, đề tài chia các doanh nghiệp được khảo sát thành hai nhóm lĩnh vực là sản xuất – kinh doanh và thương mại – dịch vụ. Biến NGANH có giá trị là 1 nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và có giá trị là 0 nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ.
Số năm hoạt động của doanh nghiệp (SONAMHD) được tính từ khi doanh nghiệp được cấp phép thành lập hoặc cấp phép đăng ký kinh doanh lần đầu. Số năm hoạt động của doanh nghiệp được kỳ vọng sẽ có mối quan hệ tương quan thuận với khả năng vay vốn. Các doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu thường tích lũy và quản lý nhiều tài sản hơn, có nhiều uy tín và kinh nghiệm kinh doanh hơn, do đó khả năng thất bại trong kinh doanh thấp hơn. Vì vậy việc vay vốn Ngân hàng của các doanh nghiệp này nhìn chung sẽ dễ dàng hơn so với các doanh nghiệp mới thành lập.
Doanh thu thuần (DOANHTHU) là biến độc lập thể hiện bằng tổng giá trị doanh thu thuần được thể hiện trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm doanh nghiệp nộp đơn xin vay vốn. Biến DOANHTHU được kỳ vọng sẽ có tương quan thuận với khả năng vay vốn. Doanh thu của doanh nghiệp càng cao hứa hẹn sẽ mang lại lợi
nhuận cuối kỳ càng lớn, qua đó làm tăng khả năng trả nợ của doanh nghiệp cho ngân hàng.
Tài sản đảm bảo (TSDB) là biến giả. Hiện tại, đa phần các ngân hàng khi cho doanh nghiệp vay đều yêu cầu doanh nghiệp cung cấp tài sản đảm bảo nhằm dự phòng rủi ro cho khoản vay. Tài sản đảm bảo này có thể là bất động sản, động sản, giấy tờ có giá. Tuy nhiên, một số ngân hàng đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài khi cho các doanh nghiệp có phát sinh các dòng tiền lớn hàng tháng thì có thể dùng dòng tiền đó để thế chấp cho khoản vay (tín chấp) mà không cần dùng tài sản đảm bảo khác đối ứng cho khoản vay của doanh nghiệp. Vì vậy, đề tài sẽ sử dụng biến giả để phân biệt sự khác nhau này. Biến TSDB có giá trị là 1 nếu doanh nghiệp có tài sản đảm bảo đối ứng cho khoản vay của doanh nghiệp và có giá trị là 0 nếu doanh nghiệp đi vay mà không cần tài sản đảm bảo (bao gồm cả việc thế chấp các khoản phải thu, dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp…). Biến TSDB dự kiến sẽ tương quan thuận với khả năng vay vốn của doanh nghiệp.
Trình độ học vấn (HOCVAN) là biến giả thể hiện trình độ học vấn của người trực tiếp quản lý điều hành doanh nghiệp. Biến HOCVAN sẽ mang giá trị 1 nếu người quản lý doanh nghiệp có trình độ từ cao đẳng trở lên ( cao đẳng, đại học và trên đại học), và mang giá trị 0 trong các trường hợp còn lại (trung cấp, THPT và trình độ khác). Học vấn của người quản lý được kỳ vọng sẽ có tương quan thuận với khả năng vay vốn. Người quản lý doanh nghiệp có trình độ học vấn càng cao thì khả năng quản lý, khả năng tìm kiếm các cơ hội đầu tư tốt hơn và am hiểu quy trình, thủ tục vay vốn của ngân hàng hơn. Đồng thời, Người quản lý càng có trình độ cao thì càng tạo ra được uy tín với ngân hàng. Từ đó, khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng dễ dàng hơn.
Mối quan hệ nghiệp vụ với Eximbank (QUANHE) là biến giả thể hiện mối quan hệ nghiệp vụ giữa doanh nghiệp và Eximbank. Biến QUANHE sẽ nhận giá trị là 1 nếu doanh nghiệp đã có phát sinh quan hệ nghiệp vụ với Eximbank khi đề nghị vay vốn. Theo quy định của Eximbank, khách hàng được xem là có mối quan hệ nghiệp vụ với Eximbank khi khách hàng thuộc một trong các trường hợp sau: Khách hàng có tỷ trọng